Tóm tắt những đặc điểm quan trọng của thể thơ thất ngôn bát cú và tứ tuyệt theo luật Đường.
Câu 1
Câu 1 (trang 16, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Tóm tắt các đặc điểm của thơ thất ngôn bát cú và tứ tuyệt luật Đường.
Phương pháp giải:
Hệ thống lại kiến thức về một số yếu tố thi luật của 2 thể loại thơ trên như: bố cục, niêm, luật, vần, nhịp, đối.
Lời giải chi tiết:
Đặc điểm |
Thơ thất ngôn bát cú |
Thơ tứ tuyệt luật Đường |
Khái niệm |
Là các thể thơ làm theo những nguyên tắc thi luật chặt chẽ được đặt ra từ thời Đường |
|
Hình thức |
Mỗi bài có tám câu, mỗi câu có bảy chữ |
Mỗi bài có bốn câu, mỗi câu có bảy chữ |
Bố cục |
4 phần: đề – thực – luận – kết |
4 phần: Khai – thừa – chuyển – hợp (hoặc có thể chia thành 2 phần: câu 1 – 2; câu 3 – 4) |
Câu 2
Câu 2 (trang 16, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Đọc lại các văn bản đã học trong bài và điền thông tin vào bảng sau:
Văn bản |
Từ ngữ, hình ảnh |
Mạch cảm xúc |
Cảm hứng chủ đạo |
Nam quốc sơn hà |
|
|
|
Qua Đèo Ngang |
|
|
|
Chạy giặc |
|
|
|
Phương pháp giải:
Tổng hợp kiến thức nội dung đã được học.
Lời giải chi tiết:
Văn bản |
Từ ngữ, hình ảnh |
Mạch cảm xúc |
Cảm hứng chủ đạo |
Nam quốc sơn hà |
Nam quốc, Nam đến, tiệt nhiên, thiên thư, nghịch lỗ,… |
Mạch cảm xúc đi từ niềm tự hào dân tộc đến quyết tâm chiến thắng giặc ngoại xâm. |
Tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm thể hiện qua việc khẳng định chủ quyền và quyết tâm bảo vệ lãnh thổ. |
Qua Đèo Ngang |
Lom khom, lác đác, đau lòng, mỏi miệng, tình riêng,… |
Mạch cảm xúc có sự vận động từ nỗi buồn giữa không gian hoang vắng đến tâm trạng nhớ nhà, nhớ nước, cô đơn, lẻ loi |
Nỗi buồn, nỗi cô đơn, lẻ loi của nhà thơ khi đứng trước khung cảnh hoang vắng, cô liêu của Đèo Ngang, chạnh lòng nhớ nhà, nhớ nước của một thời quá vãng |
Chạy giặc |
Lơ xơ, dáo dác, tan bọt nước, nhuốm màu mây,… |
Mạch cảm xúc có sự vận động từ sự bàng hoàng, thảng thốt khi nghe tiếng súng giặc và chứng kiến cảnh loạn lạc, sang cảm xúc suy tư sâu lắng về vận mệnh dân tộc |
Sự đau đớn, xót thương cho cảnh chạy giặc của người dân và lòng mong mỏi những người có trách nhiệm đứng ra gánh vác trọng trách với nước nhà |
Câu 3
Câu 3 (trang 16, SGK Ngữ văn lớp 8, tập 2)
Nhận xét về cấu trúc, ý niệm, phương pháp thể hiện, ngẫu, lối diễn đạt của bài thơ sau:
Âm thanh của suối vang vọng như tiếng hát xa,
Ánh trăng soi sáng mịt mù, bóng trăng như lồng hoa.
Màn đêm yên bình như được vẽ, con người vẫn chưa thể nào ngủ,
Chưa thể ngủ vì lo sự bất ổn của tổ quốc.
(Hồ Chí Minh, Bức tranh đêm)
Phương pháp giải:
Áp dụng kiến thức về thơ Đường luật
Lời giải chi tiết:
- Cấu trúc: 2 phần:
+ Phần 1 (câu 1, 2): miêu tả cảnh thiên nhiên mơ mộng.
+ Phần 2 (câu 3, 4): mô tả hình ảnh con người tinh thần cao đẹp vì dân tộc, vì tổ quốc
- Ý niệm: từ thứ hai của câu 1 là “đường” ý niệm với từ thứ hai của câu 4 cũng là “đường”, từ thứ hai của câu 2 là “bằng” ý niệm với từ thứ hai của câu 3 cũng là “bằng”
- Phương pháp thể hiện: đây là thể thơ thất ngôn tứ tuyệt tuân theo luật Đường
- Ngẫu: đồng điệu theo một ngẫu ở các câu 1, 2 và 4 (xa – hoa – nhà)
- Lối diễn đạt: sử dụng dấu ngắt theo nhịp 3/4 ở câu đầu “Âm thanh của suối/ vang vọng như tiếng hát xa” và nhịp 4/3 hoặc 2/2/3 ở các câu sau. Sự chuyển động này góp phần tạo nên sự sinh động, duyên dáng cho bài thơ.
- Đối: thơ tứ tuyệt không có quy định đối cụ thể và cụ thể như thất ngôn bát cú
Câu 4
Câu 4 (trang 16, SGK Ngữ văn lớp 8, tập 2)
Phân biệt và chỉ ra biện pháp đảo ngữ và giải thích tác dụng của biện pháp đó trong trường hợp sau:
Đất đai trải rộng, rêu bám lên từng đám.
Đám mây bay ngang trời, đá rơi xuống mấy bộ.
(Hồ Xuân Hương, Biên đồ)
Phương pháp giải:
Áp dụng kiến thức về biện pháp từ ngữ đảo ngữ
Lời giải chi tiết:
Trong hai câu thơ của Hồ Xuân Hương, có sử dụng biện pháp đảo ngữ cả ở cấp độ cụm từ và ở câu thơ. Ở cấp độ cụm từ, tác giả đã thay đổi vị trí của từ “rêu” lên trước “từng đám” và đảo từ “đá” lên trước “mấy bộ” (cách diễn đạt thông thường là “từng đám rêu”, “mấy bộ đá”). Ở cấp độ câu, tác giả đã đảo vị trí của chủ ngữ (đất đai trải rộng và mây bay ngang trời) lên trước vị ngữ (rêu và đá). Việc thay đổi này có tác dụng nhấn mạnh hình ảnh của vật thể, làm cho cách diễn đạt thêm phong phú và đầy hấp dẫn.
Câu 5
Câu 5 (trang 16, SGK Ngữ văn lớp 8, tập 2)
Câu hỏi trong đoạn thơ dưới đây có phải là câu hỏi tư từ không? Nhận xét tác dụng của câu hỏi đó trong việc thể hiện nội dung của đoạn thơ.
Mùa đào năm nay lại nở,
Không thấy những vật dụng xưa.
Những người đã từng sống hàng nghìn năm trước
Bây giờ hồn họ ở đâu?
(Vu Dinh Lien, Hồn cũ)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ và xác định
Lời giải chi tiết:
Câu hỏi trong đoạn thơ trên là câu hỏi tư từ vì câu hỏi này không được sử dụng để hỏi, để tìm kiếm câu trả lời, mà để nhấn mạnh cảm xúc hoài niệm, tiếc nuối nhớ thương, những hình ảnh đẹp của những con người đã qua, không còn gặp lại.
Câu 6
Câu 6 (trang 16, SGK Ngữ văn lớp 8, tập 2)
Thảo luận về những bài học rút ra khi viết văn kể lại một hoạt động xã hội mang ý nghĩa tích cực đối với cộng đồng?
Phương pháp giải:
Sử dụng kỹ năng viết văn kể lại một hoạt động xã hội mang ý nghĩa tích cực đối với cộng đồng
Lời giải chi tiết:
- Xác định ý, lập kế hoạch, viết
- Trình bày tuần tự các sự kiện, mỗi sự kiện nối tiếp sự kiện khác tạo ra một logic và có một kết thúc
- Phải đảm bảo tính chân thực của câu chuyện kể
- Kết hợp với yếu tố cảm xúc để làm cho bài viết sinh động hơn
Câu 7
Câu 7 (trang 16, SGK Ngữ văn lớp 8, tập 2)
Ghi lại ít nhất hai kinh nghiệm về cách lắng nghe và tóm tắt nội dung bài thuyết trình của người khác.
Phương pháp giải:
Sử dụng kỹ năng lắng nghe và tóm tắt bài thuyết trình
Lời giải chi tiết:
- Lắng nghe toàn bộ bài thuyết trình
- Ghi chú lại những ý chính của từng phần trong bài thuyết trình
- Học hỏi cách trình bày trong bài thuyết trình
- Sử dụng hình ảnh, trình chiếu để minh họa cho bài thuyết trình sinh động hơn.
Câu 8
Câu 8 (trang 16, SGK Ngữ văn lớp 8, tập 2)
Từ những nội dung đã học trong bài này, bạn hiểu thế nào là tình yêu Tổ quốc?
Phương pháp giải:
Sử dụng hiểu biết cá nhân
Lời giải chi tiết:
Tình yêu Tổ quốc: Yêu Tổ quốc là yêu nguồn gốc của bản thân; yêu đất nước, con người, lịch sử, văn hóa đã sinh ra, nuôi dưỡng bản thân và đồng bào. Yêu Tổ quốc là đấu tranh cho những điều tốt đẹp được bảo vệ và phát triển, loại bỏ những cái xấu đang ngăn cản đất nước phát triển. Yêu Tổ quốc chính là yêu những gì thuộc về mình.