1. Hướng dẫn giải bài tập Toán lớp 4 trang 129: Phép trừ phân số với đáp án chi tiết
Bài 1: Tính toán
Phương pháp giải:
Để trừ hai phân số có cùng mẫu số, ta thực hiện phép trừ tử số của phân số thứ nhất với tử số của phân số thứ hai, giữ nguyên mẫu số. Nếu phân số kết quả có thể rút gọn được thì ta thực hiện rút gọn để đạt phân số đơn giản nhất.
Đáp án:
Bài 2: Thực hiện rút gọn và tính toán:
Phương pháp giải:
Rút gọn các phân số về dạng đơn giản nhất (nếu có thể), sau đó thực hiện phép trừ giữa hai phân số.
Đáp án:
Bài 3:Cách giải:
Tổng số huy chương mà đoàn đạt được là 11.
Để tính tỷ lệ huy chương bạc và huy chương đồng, chúng ta lấy 11 trừ đi tỷ lệ huy chương vàng của đoàn.
Tóm tắt
Tỷ lệ huy chương bạc và huy chương đồng là bao nhiêu trong tổng số huy chương?
Kết quả:
Tổng số huy chương mà đoàn đạt được là 1.
Số huy chương bạc và huy chương đồng chiếm tỷ lệ:
2. Lý thuyết Toán lớp 4: Phép trừ phân số
Phân số là cách biểu diễn một tỷ lệ giữa hai số hữu tỉ, với tử số là số ở trên và mẫu số là số ở dưới. Mẫu số phải khác 0.
- Một số tính chất của phân số:
Khi nhân cả tử số và mẫu số của một phân số với cùng một số tự nhiên khác 0, ta vẫn có phân số như ban đầu.
Khi chia cả tử số và mẫu số của một phân số với cùng một số tự nhiên khác 0, phân số vẫn giữ nguyên giá trị như lúc đầu.
- Phép trừ hai phân số có cùng mẫu số
Quy tắc: Để thực hiện phép trừ giữa hai phân số có cùng mẫu số, chỉ cần trừ tử số của phân số thứ nhất khỏi tử số của phân số thứ hai và giữ nguyên mẫu số.
- Phép trừ hai phân số khác mẫu số
Quy tắc: Để trừ hai phân số có mẫu số khác nhau, ta phải quy đồng mẫu số của chúng trước, rồi thực hiện phép trừ.
Lưu ý: Khi thực hiện phép trừ giữa hai phân số, nếu kết quả chưa được rút gọn thì cần phải giảm về phân số tối giản.
- Các dạng bài tập trừ phân số:
Dạng 1: Tính hiệu của hai phân số: Áp dụng quy tắc trừ phân số với cùng mẫu số hoặc quy đồng mẫu số.
Dạng 2: Tính giá trị các biểu thức: Áp dụng quy tắc tính giá trị biểu thức, bao gồm ưu tiên tính trong ngoặc trước, thực hiện nhân chia trước, và cộng trừ sau.
Dạng 3: So sánh: Tính giá trị của các biểu thức rồi áp dụng các quy tắc so sánh phân số để đưa ra kết quả.
Dạng 4: Tìm x: Xác định vai trò của x và sử dụng các quy tắc đã học từ lớp 3 để tìm giá trị của x.
Dạng 5: Bài toán có lời văn
3. Bài tập ứng dụng về phép trừ phân số trong chương trình Toán lớp 4
Câu 1: Để trừ hai phân số có cùng mẫu số, ta thực hiện như thế nào?
A. Ta trừ tử số của phân số thứ nhất từ tử số của phân số thứ hai, và cộng hai mẫu số lại với nhau.
B. Ta trừ tử số của phân số thứ nhất từ tử số của phân số thứ hai, và trừ mẫu số của phân số thứ nhất từ mẫu số của phân số thứ hai.
C. Ta trừ tử số của phân số thứ hai từ tử số của phân số thứ nhất, giữ nguyên mẫu số.
D. Ta nhân tử số của phân số thứ nhất với tử số của phân số thứ hai, và giữ nguyên mẫu số.
Đáp án: C
Câu 2: Hoa nói rằng: “Để trừ hai phân số có mẫu số khác nhau, ta cần quy đồng mẫu số của chúng trước, sau đó thực hiện phép trừ.” Theo bạn, Hoa nói đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
Đáp án: A
Câu 3: Tính toán
D. 1
Đáp án: A
Câu 4:Đáp án: D
Câu 5:Kết quả:
Chiều rộng của sân trường hình chữ nhật là:
Diện tích của sân trường hình chữ nhật là:
120 × 100 = 12 000 (m2)
Kết quả: 12 000 m2
Câu 6:Đáp án:
Phần sản phẩm xí nghiệp còn phải hoàn thành là:
Số sản phẩm xí nghiệp được phân bổ theo kế hoạch là:
Kết quả: 1260 sản phẩm
Câu 7:Kết quả:
Dựa trên đề bài, phân số mới được xác định là:
Tử số của phân số mới tính là: 12 : 2 × 4 = 24
Mẫu số của phân số mới được tính là: 24 + 12 = 36
Số cần cộng vào tử số và mẫu số là: 24 – 7 = 17
Kết quả: 17
Câu 8:Kết quả:
Chuyển đổi 4 tấn thành 4000kg
Lượng gạo mà cửa hàng đã tiêu thụ là:
Lượng gạo còn lại tại cửa hàng là:
4000 – 1500 = 2500 (kg)
Kết quả: 2500kg gạo
Đề bài nâng cao:
Bài 1: Trong một tháng, công nhân chi tiêu hết 1/2 tiền lương cho ăn uống, 1/6 cho tiền thuê nhà, và 1/5 cho tiêu vặt. Cuối tháng, công nhân tiết kiệm được 200.000 đồng. Hãy tính tổng lương tháng của công nhân đó.
Bài 2: Một con vịt trời đang bay bỗng gặp một đàn vịt trời bay ngược chiều và chào: “Chào 100 bạn!”. Con vịt đầu đàn đáp lại: “Chào bạn! Nhưng bạn hiểu nhầm rồi. Chúng tôi không chỉ có một trăm con đâu. Nếu cộng thêm tất cả chúng tôi một lần nữa, rồi thêm 1/2 số chúng tôi, tiếp theo là 1/4 số chúng tôi và cả bạn nữa thì mới đủ 100 con”. Hãy tính số lượng vịt trời trong đàn.
Bài 3: Một cửa hàng có một tấm vải. Ngày đầu tiên, cửa hàng bán 5/8 tấm vải với giá 20.000 đồng mỗi mét và thu lãi 200.000 đồng. Ngày hôm sau, cửa hàng bán phần còn lại của tấm vải với giá 18.000 đồng mỗi mét và thu lãi 90.000 đồng. Hãy tính diện tích của tấm vải.
Bài 4: Bác Ba có một hộp kẹo và chia 2/5 số kẹo trong hộp. Sau đó, bác mua thêm 46 viên kẹo và cho vào hộp. Cuối cùng, số kẹo trong hộp bằng 10/9 số kẹo lúc đầu. Hãy tính số kẹo lúc đầu trong hộp.
Bài 5: Một người mua một số bình trà với giá 7.000 đồng mỗi bình. Đầu tiên, người đó bán 4/5 số bình trà với giá 10.000 đồng mỗi bình, rồi bán số bình còn lại với giá 9.000 đồng mỗi bình. Sau khi bán hết, người đó lãi tổng cộng 560.000 đồng. Hãy tính tổng số bình trà đã bán.
Bài 6: Có hai vòi nước cùng chảy vào một cái hồ. Vòi thứ nhất làm đầy hồ trong 5 giờ, còn vòi thứ hai làm đầy hồ trong 3 giờ. Nếu vòi thứ nhất chảy trước 2 giờ rồi mới mở vòi thứ hai, thì hồ sẽ đầy trong bao lâu tính từ khi vòi thứ nhất bắt đầu chảy?