1. Toán lớp 4 trang 96 - Bài tập luyện tập
Hướng dẫn giải từ bài 1 đến bài 5 trang 96 sách giáo khoa Toán lớp 4 với lời giải chi tiết và phương pháp giải rõ ràng giúp các em hiểu bài và kiến thức ứng dụng.
Bài 1 (trang 96 SGK Toán lớp 4)
Xem xét các số 3457; 4568; 66 814; 2050; 2229; 3576; 900; 2355
a) Số nào chia hết cho 2?
b) Số nào chia hết cho 5?
Hướng dẫn giải:
Sử dụng quy tắc chia hết cho 2 và 5
- Những số kết thúc bằng 0, 2, 4, 6, hoặc 8 sẽ chia hết cho 2.
- Những số kết thúc bằng 0 hoặc 5 sẽ chia hết cho 5.
Chi tiết hướng dẫn giải:
a) 4568; 66 814; 2050; 3576; 900.
b) 2050; 900; 2355.
Bài 2 (trang 96 SGK Toán 4):
a) Viết ba số có ba chữ số mà chia hết cho 2.
b) Viết ba số có ba chữ số mà chia hết cho 5.
Hướng dẫn giải:
Sử dụng dấu hiệu chia hết cho 2 và 5:
- Các số có chữ số cuối là 0, 2, 4, 6 hoặc 8 thì chia hết cho 2.
- Các số có chữ số cuối là 0 hoặc 5 thì chia hết cho 5.
Chi tiết hướng dẫn:
Hướng dẫn: Các số chia hết cho 2 phải có chữ số cuối là 0, 2, 4, 6 hoặc 8 (a) và các số chia hết cho 5 phải có chữ số cuối là 0 hoặc 5 (b).
a) 132; 134; 136
b) 100; 105; 110.
Bài 3 (trang 96 sách giáo khoa Toán lớp 4):
Xét các số 345; 480; 296; 341; 2000; 3995; 9010; 324
a) Những số nào vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 5?
b) Những số nào chia hết cho 2 nhưng không chia hết cho 5?
c) Những số nào chia hết cho 5 nhưng không chia hết cho 2?
Cách giải:
Áp dụng quy tắc chia hết cho 2 và 5:
- Các số có chữ số cuối là 0, 2, 4, 6 hoặc 8 thì chia hết cho 2.
- Các số có chữ số cuối là 0 hoặc 5 thì chia hết cho 5.
Chi tiết hướng dẫn giải:
Hướng dẫn: Các số cần kiểm tra phải có chữ số cuối là: 0 (a); 2, 4, 6, 8 (b) hoặc 5 (c).
a) 480; 2000; 9010
b) 296; 324
c) 345; 3995
Bài 4 (trang 96 sách giáo khoa Toán lớp 4)
Số nào vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 5 có chữ số cuối là gì?
Phương pháp giải:
Áp dụng quy tắc chia hết cho 2 và 5:
- Các số có chữ số cuối là 0, 2, 4, 6 hoặc 8 thì chia hết cho 2.
- Các số có chữ số cuối là 0 hoặc 5 đều chia hết cho 5.
Chi tiết hướng dẫn giải:
Số nào chia hết cho cả 2 và 5 sẽ có chữ số cuối là 0.
Bài 5 (trang 96 sách giáo khoa Toán lớp 4):
Loan có số táo ít hơn 20 quả. Biết rằng, nếu Loan chia đều số táo cho 5 bạn hoặc 2 bạn thì số táo sẽ vừa đủ.
Loan có bao nhiêu quả táo?
Cách giải:
- Vì số táo Loan có thể chia đều cho 5 bạn hoặc 2 bạn mà không còn thừa, nên số táo phải chia hết cho cả 2 và 5.
- Những số có chữ số cuối là 0 sẽ chia hết cho cả 2 và 5.
Chi tiết hướng dẫn giải:
Số táo của Loan phải chia hết cho cả 2 và 5, vì vậy số táo phải có chữ số cuối là 0. Với điều kiện số táo nhỏ hơn 20, số táo của Loan là 10.
Đáp án: Loan có 10 quả táo.
2. Tổng hợp các câu đố toán học cho lớp 4
Bài 1: Lớp 4A có tổng cộng 42 học sinh, trong đó 25 em giỏi toán, 23 em giỏi Tiếng Việt, và có 2 em không giỏi môn nào. Hãy tính số học sinh giỏi cả hai môn.
Giải đáp:
Số học sinh giỏi ít nhất một môn là:
42 – 2 = 40 (học sinh)
Số học sinh giỏi cả hai môn là:
(25 + 23) – 40 = 8 (học sinh)
Kết quả: 8 học sinh.
Bài 2: Ba bạn Hiền, Thi, Thoa đang mặc các chiếc áo màu đỏ, vàng, xanh và mỗi người còn cài một cái nơ màu đỏ, vàng, xanh tương ứng.
Dữ kiện cho biết:
a. Thoa đang cài nơ màu xanh.
b. Chỉ có Hiền có màu áo và màu nơ giống nhau.
c. Thi không mặc áo và cài nơ màu đỏ.
Xác định màu áo và màu nơ của ba bạn Hiền, Thi, Thoa.
Giải đáp:
Dựa vào a) và b), có thể xác định màu áo của Thoa là đỏ hoặc vàng.
Dựa vào c), màu áo và màu nơ của Thi là xanh hoặc vàng. Do đó,
Màu áo của Thoa là màu vàng.
Hiền mặc áo đỏ và cài nơ đỏ. Thi mặc áo xanh và nơ vàng. Thoa mặc áo vàng và nơ xanh.
Kết quả:
Hiền mặc áo đỏ và nơ đỏ.
Thi mặc áo xanh và nơ vàng.
Thoa mặc áo vàng và nơ xanh.
Bài 3: Trên một con sông, có một người lái thuyền cần vận chuyển một con sói, một con dê, và một chiếc bắp cải. Thuyền nhỏ chỉ chở được một vật mỗi chuyến. Vấn đề là sói và dê không thể ở gần nhau vì sói sẽ ăn dê, và dê cũng không thể đứng cạnh bắp cải vì dê sẽ ăn bắp cải.
Bác lái thuyền nghĩ một lúc rồi tự hào tuyên bố: 'Tôi đã có giải pháp.' Cuối cùng, bác đã hoàn thành công việc một cách hoàn hảo.
Bạn có biết bác đã thực hiện như thế nào không?
Giải đáp:
Bác lái thuyền đã đưa sói, dê và bắp cải qua sông theo cách sau:
Lần đầu tiên: Bác đưa dê qua sông, để sói và bắp cải lại bên bờ. Vì sói không ăn bắp cải nên không có vấn đề gì. Sau đó, bác trở về bờ bên kia.
Lần thứ hai: Bác chở sói qua sông, nhưng khi đưa sói lên bờ, bác lại đưa dê trở lại bờ bên kia vì nếu để dê lại, sói sẽ ăn dê.
Lần thứ ba: Bác chở bắp cải qua sông. Lúc này, sói và bắp cải đã ở bên kia sông. Bác trở về để đón dê còn lại.
Lần thứ tư: Bác đưa dê qua sông lần cuối cùng. Sau bốn chuyến đi, bác đã thành công trong việc đưa sói, bắp cải và dê sang sông một cách an toàn. Thật là một bác lái thuyền khéo léo.
Bài 4: Ba bạn Cúc, Đào, và Hồng làm các loại hoa cúc, hoa đào, và hoa hồng. Bạn làm hoa hồng nói với Cúc rằng: 'Trong chúng ta không ai làm hoa trùng với tên của mình.'
Các bạn hãy đoán xem ai làm hoa gì nhé?
Giải đáp: Vì bạn làm hoa hồng đã nói với Cúc nên Cúc không thể làm hoa hồng. Cúc không làm hoa trùng với tên của mình, nên Cúc không làm hoa cúc mà làm hoa đào.
Bạn Hồng không thể làm hoa đào vì hoa đào do Cúc làm. Hồng cũng không làm hoa hồng vì hoa hồng đã được làm bởi người khác, nên Hồng chỉ có thể làm hoa cúc.
Vậy Hồng làm hoa cúc.
Cuối cùng, bạn Đào làm hoa hồng.
Bài 5: Trong một gia đình ở một bản làng, có ba người con trai. Mỗi người con trai đều có một chị gái và một em gái.
Bạn hãy đoán xem gia đình này có tổng cộng bao nhiêu người?
Giải đáp:
Gia đình này có một cô con gái lớn, để ba người con trai có một chị gái.
Gia đình cũng có một cô con gái nhỏ, để ba người con trai có một em gái.
Vậy tổng số người con trong gia đình là:
1 + 3 + 1 = 5 (người con)
Kết quả: 5 người con.
3. Một số bài toán tư duy lớp 4
Chương hình học
Trong chương trình toán tư duy lớp 4, phần hình học giúp các bé làm quen với hình khối không gian, từ đó phát triển khả năng tưởng tượng.
Ví dụ 1: Cho hai khối lập phương, hãy vẽ cách sắp xếp để tạo thành hai khối lập phương mới từ hai góc nhìn khác nhau.
Ví dụ 2: Trong các hình dưới đây, hình nào có thể gấp lại thành một khối lập phương?
Chương đại số
Bài tập đại số trong toán tư duy lớp 4 thường liên quan đến các câu đố ô chữ, sắp xếp số và phép toán để tạo ra kết quả chính xác (giống như Sudoku). Ví dụ: Trong phần tư duy logic, các bạn cần tìm quy luật để hoàn thành dãy số hoặc hình ảnh còn thiếu.
Ví dụ 1: Xem hình trên và xác định chỗ chấm cần được điền bằng hạt màu trắng hay đen và số lượng cụ thể.
Đáp án: 2 hạt màu trắng
Ví dụ 2: Dựa vào dãy số dưới đây, hãy tìm quy luật và tiếp tục dãy số. 1, 3, 4, 7, 11, 18,…
Đáp án: Quy luật của dãy số là tổng của hai số liên tiếp sẽ bằng số kế tiếp.
1+3=4, 3+4=7, 4+7=11, 7+11=18
Vì vậy, số cần tìm là 11 cộng 18, bằng 29