1. Toán lớp 5 - Hướng dẫn giải toán lớp 5 (chương 1)
Giải toán lớp 5 trang 19 bài 1: Mua 12 quyển vở với giá 24 000 đồng. Tính chi phí để mua 30 quyển vở.
Tóm tắt nội dung
12 quyển vở có giá 24 000 đồng
Chi phí cho 30 quyển vở là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải
Chúng ta có thể giải bài toán bằng cách tìm đơn giá quyển vở:
- Tính giá của một quyển vở bằng cách chia tổng giá của 12 quyển vở cho 12.
- Tính chi phí mua 30 quyển vở = giá của 1 quyển vở × 30.
Kết quả và hướng dẫn giải
Giá của một quyển vở là 24 000 : 12 = 2 000 (đồng)
Chi phí mua 30 quyển vở là 2 000 × 30 = 60 000 (đồng)
Kết quả: 60 000 (đồng)
Giải bài toán lớp 5 trang 19 bài 2: Bạn Hà đã mua hai tá bút chì với giá 30 000 đồng. Hỏi nếu bạn Mai muốn mua 8 cái bút chì như vậy thì cần chi bao nhiêu tiền?
Hướng dẫn giải:
Có hai phương pháp giải:
Phương pháp 1: Áp dụng cách rút về đơn vị.
Phương pháp 2: Sử dụng phương pháp tìm tỉ lệ.
Tóm tắt nội dung
Giá mua 2 tá là: 30 000 đồng
Chi phí mua 8 cái là: ? đồng
Kết quả và hướng dẫn giải
Phương pháp 1: Tính theo đơn vị
1 tá tương đương với 12 cái
2 tá bút chì có tổng cộng: 12 × 2 = 24 (cái)
Chi phí cho một chiếc bút là:
30 000 : 24 = 1 250 (đồng)
Chi phí cho 8 chiếc bút chì là:
1 250 × 8 = 10 000 (đồng)
Kết quả: 10 000 đồng
Phương pháp 2: Tính tỉ lệ
1 tá bút chì tương đương với 12 cái bút chì.
Do đó, 2 tá bút chì có tổng số bút chì là:
12 × 2 = 24 (cái bút chì)
Tỉ lệ giữa 24 cái bút chì và 8 cái bút chì là:
24 : 8 = 3
Chi phí để Mai mua 8 cái bút chì là:
30 000 : 3 = 10 000 (đồng)
Kết quả: 10 000 đồng.
Giải bài toán lớp 5 trang 20 bài 3
Một trường tổ chức chuyến tham quan lịch sử cho học sinh. Đợt đầu cần 3 xe ô tô để chở 120 học sinh. Hỏi để chở 160 học sinh trong đợt tiếp theo, cần bao nhiêu xe ô tô?
Tóm tắt tình hình
3 xe ô tô có thể chở: 120 học sinh
Số xe cần thiết để chở 160 học sinh là:
Hướng dẫn giải
Có thể giải bằng cách tính theo đơn vị:
- Xác định số học sinh mà một xe có thể chở = tổng số học sinh của 3 xe : 3.
- Tính số xe cần cho đợt 2 = 160 : số học sinh mà một xe chở được.
Kết quả và hướng dẫn giải bài 3:
Số học sinh mà mỗi xe ô tô chở được:
120 : 3 = 40 (học sinh)
Số xe ô tô cần cho đợt thứ hai là:
160 : 40 = 4 (xe ô tô)
Kết quả: 4 xe ô tô.
Giải toán lớp 5 trang 20 bài 4: Một công nhân nhận lương 72 000 đồng cho 2 ngày làm việc. Nếu với mức lương này, người đó làm việc trong 5 ngày thì sẽ nhận được bao nhiêu tiền?
Hướng dẫn giải
Bài toán có thể giải bằng cách tính theo đơn vị:
- Tính lương mỗi ngày = lương 2 ngày : 2.
- Tính lương cho 5 ngày = lương mỗi ngày × 5.
Kết quả và hướng dẫn giải:
Lương mỗi ngày là:
72 000 : 2 = 36 000 (đồng)
Lương cho 5 ngày là:
36 000 × 5 = 180 000 (đồng)
Kết quả: 180 000 đồng.
2. Toán lớp 5 - Giải toán lớp 5 (chương 2)
Giải Toán lớp 5 trang 77 Bài 1: Một lớp học có 32 học sinh, trong đó 75% là học sinh 10 tuổi, phần còn lại là học sinh 11 tuổi. Tính số học sinh 11 tuổi trong lớp.
Hướng dẫn giải
Phương pháp 1:
- Tính số học sinh 10 tuổi: chia tổng số học sinh trong lớp cho 100 rồi nhân với 75, hoặc nhân tổng số học sinh với 75 rồi chia cho 100.
- Số học sinh 11 tuổi = tổng số học sinh − số học sinh 10 tuổi.
Phương pháp 2:
- Tính tỷ lệ phần trăm học sinh 11 tuổi so với tổng số học sinh: 100% − 75% = 25%
- Xác định số học sinh 11 tuổi: chia tổng số học sinh cho 100 rồi nhân với 25, hoặc nhân tổng số học sinh với 25 rồi chia cho 100.
Tóm tắt:
Lớp học có 32 học sinh
Học sinh 10 tuổi chiếm tỷ lệ 75%
Số học sinh 11 tuổi là bao nhiêu bạn?
Kết quả:
Phương pháp 1: Số học sinh 10 tuổi được tính như sau:
32 × 75 / 100 = 24 (học sinh)
Số học sinh 11 tuổi là:
32 – 24 = 8 (học sinh)
Kết quả: 8 học sinh
Phương pháp 2: Tỉ lệ phần trăm của học sinh 11 tuổi so với tổng số học sinh là:
100% – 75% = 25%
Số học sinh 11 tuổi là
32 × 25 / 100 = 8 (học sinh)
Kết quả: 8 học sinh
Giải Toán lớp 5 trang 77 Bài 2: Lãi suất tiết kiệm hàng tháng là 0,5%. Một người gửi 5 000 000 đồng. Hãy tính tổng số tiền sau 1 tháng, bao gồm cả số tiền gửi và lãi.
Phương pháp giải
- Tính số tiền lãi sau 1 tháng, tức là tìm 0,5% của 5.000.000 đồng: chia 5.000.000 cho 100 rồi nhân với 0,5 hoặc nhân 5.000.000 với 0,5 rồi chia cho 100.
- Tổng số tiền sau 1 tháng bao gồm cả tiền gửi và lãi là: tiền gửi cộng tiền lãi.
Tóm tắt:
Lãi suất hàng tháng: 0,5%
Số tiền gửi: 5.000.000 đồng
Sau một tháng, tổng số tiền gửi và lãi là: ... đồng?
Kết quả:
Số tiền lãi thu được sau một tháng là:
5.000.000 × 0,5 / 100 = 25.000 (đồng)
Tổng số tiền sau một tháng bao gồm tiền gửi và lãi là:
5.000.000 + 25.000 = 5.025.000 (đồng)
Kết quả: 5.025.000 đồng
Giải Toán lớp 5 trang 77 Bài 3: Một xưởng may tiêu thụ 345 mét vải để may quần áo, trong đó 40% số vải được dùng để may quần. Hãy tính số vải dùng để may áo.
Phương pháp giải
Phương pháp 1:
- Xác định số vải dùng để may quần: chia tổng số vải cho 100 rồi nhân với 40, hoặc nhân tổng số vải với 40 rồi chia cho 100.
- Số vải dùng để may áo = tổng số vải - số vải dùng để may quần.
Phương pháp 2:
- Tính tỷ lệ phần trăm vải dùng để may áo so với tổng số vải: 100% - 40% = 60%
- Tính số vải may áo: chia tổng số vải cho 100 rồi nhân với 60, hoặc nhân tổng số vải với 60 rồi chia cho 100.
Tóm tắt:
Tổng số vải để may quần và áo là 345m
Vải dùng để may quần chiếm 40% tổng số vải
Số vải dùng để may áo là: ... m?
Kết quả:
Phương pháp 1
Vải dùng để may quần là:
345 × 40 / 100 = 138 (m)
Số vải dùng để may áo là:
345 – 138 = 207 (m)
Kết quả: 207m vải.
Phương pháp thứ hai
Tỷ lệ vải để may áo là:
100% – 40% = 60%
Số lượng vải cần dùng để may áo là:
345 : 100 × 60 = 207 (m)
Kết quả: 207 m vải
3. Toán lớp 5 - Bài tập giải toán lớp 5 (Chương 3)
Giải Toán lớp 5 trang 128 Bài 1: Luyện tập chung trang 128 Toán lớp 5. Tính toán:
a) Diện tích kính để làm bể cá (không bao gồm nắp)
b) Thể tích của bể cá đó
Giải chi tiết:
Chuyển đổi 1m = 10dm; 50cm = 5dm; 60cm = 6dm.
a) Diện tích xung quanh của bể kính là:
(10 + 5) × 2 × 6 = 180 (dm²)
Diện tích đáy bể kính là:
10 × 5 = 50 (dm²)
Tổng diện tích kính cần để làm bể cá là:
180 + 50 = 230 (dm²)
b) Thể tích của bể cá là:
10 × 5 × 6 = 300 (dm³)
c) Vì mức nước trong bể bằng 3/4 chiều cao của bể, nên thể tích nước trong bể là 3/4 thể tích của bể cá.
Thể tích nước trong bể là:
300 × 3/4 = 225 (dm³)
Kết quả: a) 230 dm²;
b) 300 dm³;
c) 225 dm³.
Lưu ý: Chiều cao mực nước trong bể có thể tính bằng 6 : 4 × 3 = 4,5dm. Thể tích nước trong bể là thể tích của hình hộp chữ nhật với chiều dài 10dm, chiều rộng 5dm, và chiều cao 4,5dm.
Giải Toán lớp 5 trang 128 Bài 2: Tính toán cho một hình lập phương có cạnh 1,5m.
a) Diện tích xung quanh của hình lập phương
b) Diện tích toàn bộ của hình lập phương
c) Thể tích của hình lập phương.
Giải chi tiết:
a) Diện tích xung quanh được tính như sau:
(1,5 × 1,5) × 4 = 9 (m²)
b) Tổng diện tích là:
(1,5 × 1,5) × 6 = 13,5 (m²)
c) Thể tích của hình lập phương là:
1,5 × 1,5 × 1,5 = 3,375 (m³)
Kết quả:
a) 9 m²
b) 13,5 m²
c) 3,375 m³