1. Toán lớp 5 trang 124, 125: Đáp án chi tiết cho bài tập luyện tập chung (phần tiếp theo)
Bài 1: Bạn Dung thực hiện phép tính nhẩm 15% của 120 như sau:
10% của 120 là 12
5% của 120 là 6
Do đó, 15% của 120 là 18.
a) Điền số thích hợp vào chỗ trống để tính 17,5% của 240 theo phương pháp của bạn Dung:
....% của 240 là...
...% của 240 là...
...% của 240 là...
Do đó, 17,5% của 240 là...
b) Tính 35% của 520 và giải thích cách làm.
Phương pháp giải:
Cách tính nhẩm:
- Ta có: 15% = 10% + 5%
+ Tính 10% của 120: Chia 120 cho 10
+ Tính 5%: Chia 10% của 120 cho 2
+ Tính 15% của 120: Cộng 10% của 120 với 5% của 120.
=> Các bài toán tương tự cũng thực hiện theo cách này.
Giải Đáp:
a) 10% của 240 là 24
5% của 240 là 12
2,5% của 240 là 6
Do đó, 17,5% của 240 là 42.
b) 35% có thể phân chia thành 30% cộng với 5%
10% của 520 là 52.
30% của 520 được tính bằng cách nhân 52 với 3, ta có 156.
5% của 520 bằng cách chia 52 cho 2, ta được 26.
Vậy, tổng 35% của 520 là 156 cộng với 26, kết quả là 182.
Bài 2: Tỉ lệ thể tích giữa hai hình lập phương là 2 : 3 như trong hình.
a) Thể tích của hình lập phương lớn chiếm bao nhiêu phần trăm so với thể tích của hình lập phương nhỏ hơn?
b) Tính thể tích của hình lập phương lớn.
Phương pháp giải:
- Dựa vào tỷ lệ thể tích giữa hai hình lập phương là 2 : 3 (như đề bài) => Xác định tỷ lệ thể tích của hình lập phương lớn so với hình lập phương nhỏ, sau đó chuyển đổi thành tỷ lệ phần trăm.
- Tính thể tích của hình lập phương lớn bằng cách nhân thể tích của hình lập phương nhỏ với tỷ lệ thể tích giữa hai hình lập phương.
Đáp Án:
a) Tỷ lệ thể tích của hình lập phương lớn so với hình lập phương nhỏ là 3/2.
Do đó, tỷ lệ phần trăm thể tích của hình lập phương lớn so với hình lập phương nhỏ là:
3 : 2 = 1,5 = 150%
Kết quả: a) 150%; b) 96cm3.
Bài 3:a) Hình vẽ bên có tổng cộng bao nhiêu khối lập phương nhỏ?
b) Nếu sơn tất cả các mặt ngoài của hình vẽ, diện tích cần sơn là bao nhiêu xăng-ti-mét vuông?
Phương Pháp Giải:
a) Hình đã cho có 3 khối lập phương, mỗi khối gồm 8 hình lập phương nhỏ => Tìm tổng số hình lập phương nhỏ.
b) - Công thức tính diện tích toàn phần của khối lập phương: S = 6 x a2 (S là diện tích, a là cạnh của khối lập phương).
- Công thức tính diện tích một mặt của khối lập phương: S = a x a (với a là cạnh).
a) Tổng số hình lập phương nhỏ trong hình là:
8 x 3 = 24 (hình lập phương nhỏ).
b) Diện tích toàn phần của mỗi khối lập phương trong phần a) là:
2 x 2 x 6 = 24 (cm2)
Khối phía trên có một mặt không được sơn.
Khối ở dưới bên trái có hai mặt không được sơn.
Khối ở dưới bên phải có một mặt không được sơn.
Tổng số mặt không được sơn của cả ba khối là: 1 + 2 + 1 = 4 (mặt).
Tổng diện tích bề mặt của 3 khối là: 24 x 3 = 72 (cm2)
Diện tích các phần không được sơn của hình là:
2 x 2 x 4 = 16 (cm2)
Diện tích cần sơn cho hình là: 72 - 16 = 56 (cm2)
Kết quả:
a) 24 khối hình;
b) 56 cm2.
2. Phương pháp dạy toán cho học sinh lớp 5
Trước hết, củng cố kiến thức nền tảng: Trước khi học các khái niệm và kỹ năng mới, đảm bảo trẻ đã vững vàng kiến thức từ các lớp trước. Điều này rất quan trọng vì toán lớp 5 dựa vào kiến thức đã học từ cấp tiểu học. Phụ huynh có thể giúp trẻ ôn tập và củng cố kiến thức cơ bản qua sách giáo trình, bài tập, và tài liệu học thêm.
Tiếp theo, áp dụng phương pháp học thực tiễn: Dạy trẻ cách áp dụng kiến thức toán vào thực tế. Ví dụ, sử dụng các tình huống trong cuộc sống để giải thích các khái niệm toán học. Hướng dẫn trẻ từng bước giải quyết bài toán bằng phương pháp phân tích, xác định thông tin cần thiết, và thực hiện các phép tính tương ứng.
Thứ ba, khuyến khích thực hành và giải bài tập: Khuyến khích trẻ thực hành toán học qua nhiều bài tập và tình huống thực tế. Việc này giúp trẻ làm quen với các dạng bài tập khác nhau và phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề. Bắt đầu với các bài tập đơn giản và từ từ tăng độ khó để thách thức và cải thiện khả năng giải toán của trẻ.
Thứ tư, sử dụng công cụ học tập hiệu quả: Sử dụng các công cụ học như bảng số, đồng hồ, thước đo, hoặc phần mềm học toán trực tuyến để hỗ trợ việc học toán. Các trò chơi và hoạt động thú vị liên quan đến toán học cũng giúp trẻ hứng thú và nâng cao khả năng học tập.
Thứ năm, tạo môi trường học tập tích cực: Xây dựng một môi trường học tập thoải mái và không căng thẳng để trẻ học toán hiệu quả. Khuyến khích trẻ tham gia vào các hoạt động nhóm, thảo luận và chia sẻ kiến thức toán học với bạn bè, gia đình hoặc giáo viên.
Thứ sáu, theo dõi và phản hồi tiến độ: Theo dõi tiến trình học tập của trẻ, khen ngợi khi trẻ có thành tích tốt và cố gắng. Nếu trẻ còn gặp khó khăn, kiên nhẫn giải thích và hỗ trợ để trẻ vượt qua. Đôi khi, các bài kiểm tra nhỏ cũng giúp đánh giá và củng cố kiến thức của trẻ.
Một số phương pháp dạy con sai lầm có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, ví dụ như:
Một là, chỉ ghi nhớ mà không hiểu rõ: Phương pháp này tập trung vào việc ghi nhớ công thức và quy tắc mà không chú trọng đến việc hiểu sâu về ý nghĩa và cách áp dụng. Điều này làm cho trẻ chỉ nhớ được tạm thời và gặp khó khăn khi áp dụng kiến thức vào các bài toán thực tế.
Hai là, chỉ giải bài tập mẫu: Dạy trẻ giải các bài toán mẫu mà không khuyến khích tư duy độc lập và phân tích bài toán. Khi gặp các bài toán khác, trẻ sẽ gặp khó khăn và không biết cách áp dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề.
Ba là, thiếu thực hành và ứng dụng: Không cung cấp đủ cơ hội cho trẻ thực hành và áp dụng kiến thức toán học vào cuộc sống hàng ngày khiến trẻ không phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề và tự tin trong toán học.
Bốn là, thiếu sự tương tác và hướng dẫn cá nhân: Phương pháp này thiếu sự theo dõi và hỗ trợ cá nhân, dẫn đến trẻ gặp khó khăn trong việc nắm vững kiến thức và không biết cách giải quyết bài toán. Thiếu sự hướng dẫn khiến trẻ dễ bị hụt hẫng trong việc học các chương trình toán tiếp theo.