1. Tổng quan về chương số đo thời gian và chuyển động đều
Khối lớp 5 đánh dấu một giai đoạn quan trọng trong hành trình học tập của học sinh tiểu học. Sau khi kết thúc lớp 5, học sinh cần có nền tảng vững chắc để bước vào lớp 6 và chương trình trung học cơ sở. Do đó, việc nắm vững chương trình môn Toán lớp 5 là rất cần thiết. Chương trình này bao gồm các chủ đề như số học, phép tính, đại số, hình học, và số đo thời gian, tất cả được giảng dạy phù hợp với độ tuổi và khả năng của học sinh lớp 5.
Trong chương trình Toán lớp 5, học sinh sẽ làm quen với các loại số và phép tính cơ bản như cộng, trừ, nhân, chia, cùng với tỉ lệ, tỉ số và phần trăm. Họ cũng sẽ được giới thiệu các khái niệm đại số cơ bản như biểu thức đơn giản và phương trình.
Chương trình Toán lớp 5 không chỉ tập trung vào các phép toán cơ bản mà còn mở rộng sang hình học, giúp học sinh nắm vững các kiến thức về các hình cơ bản và hình học 3D. Học sinh sẽ học cách tính diện tích, chu vi và thể tích của các hình học cơ bản, đồng thời áp dụng vào bài toán thực tiễn. Khối lớp 5 không chỉ củng cố kỹ năng tính toán mà còn phát triển tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề, tạo nền tảng vững chắc cho việc học tập ở cấp trung học cơ sở. Quý phụ huynh và học sinh hãy cùng khám phá chương trình Toán lớp 5 để hiểu rõ hơn về nội dung và mục tiêu học tập, từ đó hỗ trợ hiệu quả cho việc học của các em.
Môn Toán lớp 5 đặc biệt chú trọng vào hình học, giúp học sinh hiểu và áp dụng các kiến thức về các hình cơ bản và hình học 3D. Học sinh sẽ làm quen với các hình như tam giác, hình thang và hình tròn, cùng cách tính diện tích và chu vi của chúng. Chương trình cũng mở rộng đến các hình học 3D như hình hộp chữ nhật, hình lập phương, hình trụ và hình cầu, bao gồm tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích. Học sinh sẽ áp dụng kiến thức này vào thực tiễn, nhận thức về sự ứng dụng của hình học trong đời sống hàng ngày.
Chương 4 của Toán lớp 5 mở rộng kiến thức với hai chủ đề chính: số đo thời gian và toán chuyển động đều. Nội dung số đo thời gian giúp học sinh hiểu các khái niệm liên quan và thực hiện các phép tính với thời gian để giải quyết các bài toán thực tế. Nội dung toán chuyển động đều cung cấp kiến thức về vận tốc, quãng đường và thời gian trong chuyển động đều, với các công thức cơ bản để tìm ra mối quan hệ giữa các đại lượng này. Chương trình này giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản về hình học và toán chuyển động đều, đồng thời phát triển khả năng tư duy và giải quyết vấn đề.
2. Toán lớp 5 trang 145 và 146: Bài tập tổng hợp với đáp án chi tiết
Giải Bài 1 - Toán lớp 5 Trang 145 và 146
Đề Bài:
Một người đi xe đạp từ B đến C với tốc độ 12km/giờ, trong khi một người khác điều khiển xe máy từ A (cách B 48 km) với tốc độ 36km/giờ để đuổi theo xe đạp. Hỏi:
a) Sau bao lâu kể từ khi bắt đầu, xe máy sẽ đuổi kịp xe đạp?
b) Một người đi xe đạp từ A đến B với tốc độ 12km/giờ. Sau 3 giờ, một xe máy bắt đầu từ A đến B với tốc độ 36 km/giờ. Hỏi, từ lúc xe máy bắt đầu đi, sau bao lâu nó sẽ đuổi kịp xe đạp?
Phương Pháp Giải:
a)
- Xác định quãng đường mỗi giờ mà xe máy thu hẹp khoảng cách với xe đạp bằng cách lấy tốc độ của xe máy trừ đi tốc độ của xe đạp.
- Tính thời gian cần thiết để xe máy đuổi kịp xe đạp bằng cách chia khoảng cách giữa hai xe cho quãng đường thu hẹp mỗi giờ.
b)
- Tính quãng đường mà xe đạp đã đi trước khi xe máy bắt đầu, bằng cách nhân tốc độ của xe đạp với thời gian xe máy bắt đầu từ A đến B.
- Xác định quãng đường mỗi giờ xe máy rút ngắn khoảng cách với xe đạp, bằng cách lấy tốc độ xe máy trừ tốc độ xe đạp.
- Tính thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp bằng cách chia quãng đường xe đạp đã đi trước cho quãng đường rút ngắn mỗi giờ.
Đáp Án:
a) Mỗi giờ xe máy rút ngắn khoảng cách với xe đạp là:
36 - 12 = 24 (km).
Thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp là:
48 : 24 = 2 (giờ).
b) Quãng đường mà xe đạp đã đi trước xe máy là:
12 x 3 = 36 (km).
Sau mỗi giờ, xe máy rút ngắn khoảng cách với xe đạp là:
36 - 12 = 24 (km).
Thời gian xe máy cần để đuổi kịp xe đạp là:
36 : 24 = 1,5 (giờ)
Đổi: 1,5 giờ = 1 giờ 30 phút.
Đáp số: 1 giờ 30 phút.
Giải Bài 2 - Toán Lớp 5: Bài Tập Tổng Hợp Trang 145, 146
Đề Bài:
Vận tốc của loài báo gấm là 120km/giờ. Tính quãng đường mà báo gấm chạy được trong 1/25 giờ?
Phương Pháp Giải:
- Vận tốc của báo gấm là 120km/giờ.
- Yêu cầu: Tính quãng đường chạy được trong 1/25 giờ.
- Cách giải: Nhân vận tốc của báo gấm với 1/25 để tính quãng đường chạy được.
Đáp Án:
Quãng đường báo gấm chạy trong 1/25 giờ là:
120 x 1/25 = 4,8 (km)
Đáp số: 4,8 km.
3. Giải bài tập 3 - Toán lớp 5 trang 146
Đề bài: Một xe máy khởi hành từ A lúc 8 giờ 37 phút với tốc độ 36 km/h. Đến 11 giờ 7 phút, một ô tô cũng khởi hành từ A để đuổi theo xe máy với tốc độ 54 km/h. Hãy tính giờ ô tô sẽ đuổi kịp xe máy.
Phương pháp giải:
* Tóm tắt:
- Xe máy:
+ Thời gian khởi hành: 8 giờ 37 phút
+ Tốc độ: 36 km/h
- Ô tô:
+ Thời gian khởi hành: 11 giờ 7 phút
+ Tốc độ: 54 km/h
- Thời gian ô tô đuổi kịp xe máy: ? giờ
* Các bước giải:
- Bước 1: Tính thời gian xe máy đi trước ô tô bằng cách trừ thời gian ô tô khởi hành với thời gian xe máy khởi hành.
- Bước 2: Tính quãng đường xe máy đã đi đến 11 giờ 7 phút bằng cách nhân tốc độ của xe máy với thời gian xe máy đi trước ô tô.
- Bước 3: Tính khoảng cách ô tô rút ngắn mỗi giờ bằng cách lấy tốc độ ô tô trừ tốc độ xe máy.
- Bước 4: Tính thời gian ô tô cần để đuổi kịp xe máy bằng cách chia quãng đường xe máy đã đi cho khoảng cách ô tô rút ngắn mỗi giờ.
- Bước 5: Xác định giờ ô tô đuổi kịp xe máy bằng cách cộng thời gian ô tô khởi hành với thời gian ô tô đuổi kịp xe máy.
Kết quả:
Xe máy đi trước ô tô: 11 giờ 7 phút - 8 giờ 37 phút = 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ
Quãng đường xe máy đã đi đến 11 giờ 7 phút: 36 x 2,5 = 90 km
Khoảng cách ô tô rút ngắn mỗi giờ: 54 - 36 = 18 km
Thời gian ô tô đuổi kịp xe máy: 90 : 18 = 5 giờ
Ô tô đuổi kịp xe máy lúc: 11 giờ 7 phút + 5 giờ = 16 giờ 7 phút (hay 4 giờ 7 phút chiều)
Đáp số: 16 giờ 7 phút
3. Các bài tập để ôn tập kiến thức
Bài 3:
Biết rằng 4,5 lít dầu có trọng lượng 3,42 kg. Hãy tính trọng lượng của 8 lít dầu là bao nhiêu ki-lô-gam?
Phương pháp giải:
- Tóm tắt:
4,5 lít dầu: 3,42 kg
8 lít dầu: .... kg?
- Cách giải:
+ Tính trọng lượng của 1 lít dầu bằng cách chia trọng lượng của 4,5 lít dầu cho 4,5.
+ Tính trọng lượng của 8 lít dầu bằng cách nhân trọng lượng của 1 lít dầu với 8.
+ Tính trọng lượng của 8 lít dầu bằng cách nhân trọng lượng của 1 lít dầu với 8.
Kết quả:
Trọng lượng của 1 lít dầu là:
3,42 : 4,5 = 0,76 kg
Trọng lượng của 8 lít dầu là:
0,76 x 8 = 6,08 kg
Đáp số: 6,08 kg
Bài 4:
May một bộ quần áo cần 2,8 m vải. Hãy tính số bộ quần áo tối đa có thể may từ 429,5 m vải và số vải còn thừa.
Phương pháp giải:
- Tóm tắt:
2,8 m vải: 11 bộ
429,5 m vải: ... bộ? (thừa: ... m?)
- Cách giải: Để xác định số bộ quần áo tối đa có thể may từ 429,5 m vải, ta chia tổng số mét vải cho số mét cần để may một bộ. Phần dư của phép chia là số mét vải còn lại.
Kết quả:
Ta tính:
429,5 : 2,8 = 153 (dư 1,1)
Do đó, với 429,5 m vải, có thể may được 153 bộ quần áo và còn dư 1,1 m vải.
Đáp số: 153 bộ quần áo; dư 1,1 m vải.