1. Tổng quan về số thập phân trong chương trình Toán lớp 5
1.1. Khái niệm về số thập phân
Số thập phân là hệ thống số dùng để biểu thị các giá trị phân biệt bằng các chữ số từ 0 đến 9. Các chữ số này được xếp theo vị trí để xác định giá trị của số. Ví dụ: số thập phân 123,45 có nghĩa là một trăm hai mươi ba phẩy bốn lăm.
1.2. Các dạng bài tập liên quan đến số thập phân
Chuyển đổi phân số thành số thập phân
Để chuyển phân số thành số thập phân, chúng ta thực hiện phép chia tử số cho mẫu số của phân số.
Lưu ý: Nếu phép chia có dư, ta cần làm tròn đến chữ số thập phân thứ hai.
Ngoài ra, đối với một số phân số, chúng ta có thể chuyển phân số đó thành phân số thập phân rồi tiếp tục chuyển đổi sang số thập phân. Đối với các phân số có mẫu số là 10, 100, 1000, v.v., số lượng số 0 trong mẫu số sẽ tương ứng với số lượng chữ số ở phần thập phân.
Chuyển đổi hỗn số thành số thập phân
Để chuyển hỗn số thành số thập phân, chúng ta có thể thực hiện theo hai phương pháp sau:
Phương pháp 1: Chuyển hỗn số thành phân số rồi đổi phân số đó thành số thập phân.
Phương pháp 2: Giữ nguyên phần nguyên, chuyển phần phân số thành số thập phân rồi cộng với phần nguyên.
Chuyển đổi các đơn vị đo độ dài và khối lượng thành số thập phân
Để chuyển đổi các đơn vị đo độ dài và khối lượng sang số thập phân, thực hiện các bước sau:
+ Xác định các đơn vị đo độ dài cần chuyển đổi và tìm mối liên hệ giữa chúng.
+ Biểu diễn số đo độ dài dưới dạng phân số thập phân.
+ Chuyển phân số thập phân thành số thập phân.
Chuyển đổi số thập phân thành phân số thập phân
Để chuyển một số thập phân thành phân số thập phân, thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xác định số lượng chữ số ở phần thập phân.
Bước 2: Chọn mẫu số là 10, 100, 1000, v.v., với số chữ số 0 tương ứng với số lượng chữ số ở phần thập phân đã xác định ở bước 1.
So sánh các số thập phân
So sánh phần nguyên của hai số thập phân như so sánh hai số tự nhiên. Số thập phân nào có phần nguyên lớn hơn thì số đó lớn hơn.
Nếu phần nguyên của hai số bằng nhau, so sánh phần thập phân từ hàng phần mười, phần trăm, phần nghìn, v.v. Số thập phân nào có chữ số lớn hơn ở hàng tương ứng thì số đó lớn hơn. Nếu cả phần nguyên và phần thập phân đều giống nhau, thì hai số đó bằng nhau.
2. Toán lớp 5, trang 150 và 151: Ôn tập số thập phân với đáp án
Bài 1: Đọc số thập phân; chỉ ra phần nguyên, phần thập phân và giá trị của từng chữ số trong số đó:
63,42 ; 99,99 ; 81,325 ; 7,081.
Phương pháp giải:
Để đọc một số thập phân, ta đọc phần nguyên trước, tiếp theo đọc “phẩy” và sau đó đọc phần thập phân. Các chữ số bên trái dấu phẩy thuộc phần nguyên, còn các chữ số bên phải dấu phẩy thuộc phần thập phân.
Đáp án:
+) Số 63,42 đọc là: Sáu mươi ba phẩy bốn mươi hai.
- 63 là phần nguyên, 42 là phần thập phân.
- Chữ số 6 biểu thị 6 chục, chữ số 3 biểu thị 3 đơn vị, chữ số 4 biểu thị 4 phần mười, chữ số 2 biểu thị 2 phần trăm.
+) Số 99,99 đọc là: Chín mươi chín phẩy chín mươi chín.
- 99 (trước dấu phẩy) là phần nguyên, 99 (sau dấu phẩy) là phần thập phân.
- Từ trái sang phải: 9 biểu thị 9 chục, 9 biểu thị 9 đơn vị, 9 biểu thị 9 phần mười, 9 biểu thị 9 phần trăm.
+) Số 81,325 đọc là: Tám mươi mốt phẩy ba trăm hai mươi lăm.
- 81 là phần nguyên, 325 là phần thập phân.
- Từ trái sang phải: 8 biểu thị 8 chục, 1 biểu thị 1 đơn vị, 3 biểu thị 3 phần mười, 2 biểu thị 2 phần trăm, 5 biểu thị 5 phần nghìn.
+) Số 7,081 đọc là: Bảy phẩy không trăm tám mươi mốt.
- 7 là phần nguyên, 081 là phần thập phân.
- Từ trái sang phải: 7 biểu thị 7 đơn vị, 0 biểu thị 0 phần mười, 8 biểu thị 8 phần trăm, 1 biểu thị 1 phần nghìn.
Bài 2: Viết số thập phân cho các mô tả sau:
a) Tám đơn vị, sáu phần mười, năm phần trăm (tức là tám đơn vị và sáu mươi lăm phần trăm).
b) Bảy mươi hai đơn vị, bốn phần mười, chín phần trăm, ba phần nghìn (tức là bảy mươi hai đơn vị và bốn trăm chín mươi ba phần nghìn).
c) Không đơn vị, bốn phần trăm.
Phương pháp giải:
Cách viết số thập phân: Để biểu diễn một số thập phân, ta làm theo các bước sau: viết phần nguyên trước, tiếp theo là dấu phẩy, và cuối cùng là phần thập phân.
Đáp án:
a) Số mô tả 'tám đơn vị, sáu phần mười, năm phần trăm' (tức là tám đơn vị và sáu mươi lăm phần trăm) được viết là 8,65.
b) Số mô tả 'bảy mươi hai đơn vị, bốn phần mười, chín phần trăm, ba phần nghìn' (tức là bảy mươi hai đơn vị và bốn trăm chín mươi ba phần nghìn) được viết là 72,493.
c) Số mô tả 'không đơn vị, bốn phần trăm' được viết là 0,04.
Bài 3: Thêm chữ số 0 vào cuối phần thập phân của mỗi số thập phân sao cho mỗi số có hai chữ số ở phần thập phân.
74,6 ; 284,3 ;
401,25 ; 104 ;
Phương pháp giải:
Chú ý: Khi thêm chữ số 0 vào cuối phần thập phân, giá trị của số thập phân không thay đổi, chỉ là sự thể hiện số với nhiều chữ số hơn.
Đáp án:
74,6 = 74,60 ;
284,3 = 284,30 ;
401,25 = 401,25 ;
104 = 104,00.
Bài 4: Viết các số sau dưới dạng số thập phân:
Phương pháp giải:
a) Để chuyển các số thành dạng số thập phân, áp dụng quy tắc chuyển đổi: 1/10 = 0,1; 1/100 = 0,01; 1/1000 = 0,001;...
b) Chuyển các phân số đã cho thành phân số thập phân, sau đó viết chúng dưới dạng số thập phân.
Đáp án:
Bài 5: Điền dấu thích hợp vào chỗ trống
Điền dấu thích hợp (>, <, =) vào chỗ trống:
78,6 ... 78,59 28,300 ... 28,3
9,478 ... 9,48 0,916 ... 0,906
Phương pháp giải:
So sánh hai số thập phân:
- So sánh phần nguyên trước. Số nào có phần nguyên lớn hơn sẽ lớn hơn số còn lại.
+ Nếu phần nguyên bằng nhau, so sánh phần thập phân từ hàng phần mười trở đi. Số nào có chữ số lớn hơn ở hàng tương ứng sẽ lớn hơn.
+ Nếu cả phần nguyên và phần thập phân đều giống nhau, hai số đó bằng nhau.
Đáp án:
78,6 lớn hơn 78,59
28,300 bằng 28,3
9,478 nhỏ hơn 9,48
0,916 lớn hơn 0,906
3. Các bước để trở nên giỏi Toán lớp 5
Giai đoạn 1: Quan sát và tiếp nhận
Đây là giai đoạn khởi đầu, cũng là phần quan trọng và thách thức nhất. Lúc này, giáo viên truyền đạt kiến thức cho học sinh, tạo nền tảng cho các bước tiếp theo. Qua việc quan sát và tiếp nhận, học sinh sẽ tìm hiểu kiến thức mới, nhận ra lỗi lầm trong quá trình học, từ đó học hỏi và cải thiện.
Kinh nghiệm cho thấy nếu học sinh hoàn thành tốt giai đoạn này, họ sẽ tiếp thu hiệu quả hơn ở các giai đoạn tiếp theo. Do đó, vai trò của giáo viên là rất quan trọng trong việc hỗ trợ học sinh tiếp nhận kiến thức.
Giai đoạn 2: Thực hành theo hướng dẫn
Thực hành theo hướng dẫn là bước quan trọng để trẻ bắt đầu hiểu và áp dụng kiến thức. Trong giai đoạn này, giáo viên cung cấp các ví dụ cơ bản và hướng dẫn học sinh thực hiện theo.
Có thể trong giai đoạn này, các bé vẫn chưa nắm vững và còn mắc nhiều lỗi. Tuy nhiên, nếu giáo viên kiên nhẫn hướng dẫn, kết quả sẽ rất khác biệt. Đây là giai đoạn nền tảng quan trọng để kích thích sự quan tâm cho giai đoạn 3.
Giai đoạn 3: Thực hành theo mẫu
Sau khi được hướng dẫn chi tiết ở giai đoạn 2, đây là thời điểm học sinh bắt đầu thực hành độc lập. Lúc này, giáo viên sẽ giữ vai trò quan sát, xem xét cách giải và tư duy của học sinh để có thể hỗ trợ và củng cố thêm.
Trong giai đoạn này, học sinh tự mình thực hiện các bài tập. Từ đó, giáo viên có thể đánh giá được mức độ hiểu bài của từng học sinh, phát hiện những điểm chưa nắm vững và áp dụng biện pháp phù hợp.
Giai đoạn 4: Làm bài độc lập
Đây là giai đoạn cuối cùng, nơi giáo viên kiểm tra khả năng hiểu bài của học sinh. Đồng thời, giai đoạn này yêu cầu học sinh phải nghiêm túc và chính xác trong việc làm bài. “Làm bài độc lập” được áp dụng cho các tình huống như: Bài tập về nhà, bài kiểm tra thử, và các tình huống tương tự.