1. Toán lớp 5, bài tập trang 163 và 164: Ôn tập phép chia.
Bài 1 trang 163 SGK toán lớp 5
Câu hỏi:
a) 8192 chia 32 = 15335 chia 42
b) 75,95 chia 3,5 = 97,65 chia 21,7 (kết quả là số thập phân)
Chú ý: Đối với phép chia hết, a chia b = c, ta có a = c × b (với b khác 0)
Đối với phép chia có dư, a chia b = c (dư r), ta có a = c × b + r (0 < r < b).
Giải thích:
a) Kết quả là: 256 và 365
b) Kết quả là: 21,7 và 4,5
Bài 2: Trang 164 Sách giáo khoa Toán lớp 5
Tính toán
a) 3/10 chia 2/5
b) 4/7 chia 3/11
Giải như sau:
a) 3/10 chia 2/5 = 3/10 nhân 5/2 = 15/20 = 3/4
b) 4/7 chia 3/11 = 4/7 nhân 11/3 = 44/21
Bài 3: Trang 164 Sách giáo khoa Toán lớp 5
Tính nhanh
a) 25 chia 0,1 = 25 nhân 10
48 chia 0,01 = 48 nhân 100
95 chia 0,1 = 72 chia 0,01
b) 11 chia 0,25 = 11 nhân 4
32 chia 0,5 = 32 nhân 2
75 chia 0,5 = 125 chia 0,25
Phương pháp giải:
- Để chia một số tự nhiên cho 0,1; 0,01; 0,001; ... ta chỉ cần thêm vào bên phải số đó một, hai, ba, ... chữ số 0.
- Để nhân một số tự nhiên với 10; 100; 1000; ... ta chỉ cần thêm vào bên phải số đó một, hai, ba, ... chữ số 0.
- Để chia một số cho 0,25, chỉ cần nhân số đó với 4.
- Để chia một số cho 0,5, chỉ cần nhân số đó với 2.
Giải quyết:
a) 25 chia 0,1 = 250; 48 chia 0,01 = 4800
95 chia 0,1 = 950; 25 nhân 10 = 250
48 nhân 100 = 4800; 72 chia 0,01 = 7200
b) 11 chia 0,25 = 11 nhân 4 = 44
32 chia 0,5 = 32 nhân 2 = 64
75 chia 0,5 = 75 nhân 2 = 150
11 nhân 4 = 44
32 nhân 2 = 64
125 chia 0,25 = 125 nhân 4 = 500
Bài tập 4 Trang 164 Sách giáo khoa Toán lớp 5
Tính theo hai cách
a) 7/11 chia 3/5 cộng 4/11 chia 3/5
b) (6,24 cộng 1,20) chia 0,75
Phương pháp giải: áp dụng công thức (a+b)= a+ b
a)
Cách 1:
7/11 chia 3/5 cộng 4/11 chia 3/5 = (7/11 cộng 4/11) chia 3/5 = 1 chia 3/5 = 5/3
Cách 2:
7/11 chia 3/5 cộng 4/5 chia 3/5 = 7/11 nhân 3/5 cộng 4/11 nhân 3/5 = 35/33 cộng 20/33 = 55/33 = 5/3
b)
Cách 1: (6,24 cộng 1,26) chia 0,75
= 7,5 chia 0,75 = 10
Cách 2:
(6,24 cộng 1,26) chia 0,75
= 6,24 chia 0,75 cộng 1,26 chia 0,75
= 8,32 cộng 1,68 = 10
2. Một số bài tập toán thú vị dành cho học sinh lớp 5.
Câu 1: Một người nhận 72.000 đồng tiền công sau 2 ngày làm việc. Hỏi nếu người đó làm việc 3 ngày, thì số tiền công nhận được là bao nhiêu?
Giải
Nếu làm việc 1 ngày, người đó nhận được số tiền là:
72.000 chia 2 = 36.000 (đồng)
Nếu làm việc 3 ngày, số tiền công nhận được là:
36.000 nhân 3 = 108.000 (đồng)
Kết quả: 108.000 đồng.
Câu 2: Cửa hàng niêm yết giá 1 tá bút chì là 15.000 đồng. Nếu bạn An muốn mua 6 bút chì loại đó, bạn sẽ phải trả bao nhiêu tiền?
Tóm tắt:
1 tá bút chì = 12 cái bút chì
12 bút chì có giá 15.000 đồng
6 bút chì: ........ đồng?
Giải quyết
Cách 1: Đổi 1 tá bút chì = 12 cái bút chì.
Nếu mua 1 bút chì, giá phải trả là:
15.000 chia 12 = 1.250 (đồng)
Nếu bạn An muốn mua 6 bút chì, số tiền phải trả là:
1.250 nhân 6 = 7.500 (đồng)
Kết quả: 7.500 đồng.
Cách 2:
Chuyển đổi: 1 tá bút chì = 12 cái bút chì.
Số lần 12 cái bút chì nhiều gấp 6 cái bút chì là:
12 chia 6 = 2 (lần)
Nếu bạn An muốn mua 6 cái bút chì, số tiền phải trả là:
15.000 chia 2 = 7.500 (đồng)
Kết quả: 7.500 đồng.
a) 27 yến = …………. kg
380 kg = …………. yến
380 tạ = …………. kg
3000 kg = …………. tạ
49 tấn = …………. kg
24.000 kg = …………. tấn
b) 1 kg 25 g = …………. g
6080 g = …………. kg …………. g
2 kg 50 g = …………. g
47.350 kg = …………. tấn ………… kg
Giải:
a) 27 yến = 270 kg
380 kg = 38 yến
380 tạ = 38.000 kg
3000 kg = 30 tạ
49 tấn = 49.000 kg
24.000 kg = 24 tấn
b) 1 kg 25 g = 1025 g
6080 g = 6 kg 80 g
2 kg 50 g = 2050 g
47.350 kg = 47 tấn 350 kg
Câu 4: Ba thửa ruộng thu hoạch được tổng cộng 3 tấn dưa chuột. Thửa ruộng đầu tiên thu được 1000 kg, thửa thứ hai thu được một nửa số dưa chuột của thửa đầu tiên. Tính số dưa chuột thu hoạch được ở thửa ruộng thứ ba.
Giải:
Chuyển đổi: 2 tấn = 2.000 kg
Thửa ruộng thứ hai thu được số kg dưa chuột là:
1.000 : 2 = 500 (kg)
Tổng dưa chuột thu hoạch từ hai thửa ruộng đầu tiên là:
1.000 + 500 = 1.500 (kg)
Thửa ruộng thứ ba thu hoạch số kg dưa chuột là:
2.000 – 1.500 = 500 (kg)
Kết quả: 500 kg.
Câu 5: Để lát sàn phòng, người ta đã dùng hết 200 mảnh gỗ hình chữ nhật, mỗi mảnh có kích thước 80 cm x 20 cm. Tính diện tích căn phòng đó bằng mét vuông.
Giải:
Diện tích mỗi mảnh gỗ là:
80 × 20 = 1.600 (cm²)
Diện tích toàn bộ căn phòng là:
1.600 × 200 = 320.000 (cm²)
320.000 cm² = 32 m²
Kết quả: 32 m²
Câu 6: Năm nay, tuổi mẹ gấp 3 lần tuổi của con. Biết rằng mẹ hơn con 28 tuổi, tính tuổi của mỗi người.
Giải:
Hiệu số phần bằng nhau:
3 – 1 = 2 (phần)
Tuổi con là:
28 : 2 × 1 = 14 (tuổi)
Tuổi mẹ là:
14 × 3 = 42 (tuổi)
Kết quả: Mẹ 42 tuổi; con 14 tuổi
Câu 7: Biết rằng 3/5 diện tích trồng nhãn của xã là 6 ha. Tính diện tích toàn bộ trồng nhãn của xã đó tính bằng mét vuông.
Giải:
Chia 6 ha thành 3 đoạn bằng nhau thì mỗi đoạn là:
6 : 3 = 2 (ha)
Diện tích trồng nhãn của xã tương ứng với 5 đoạn và bằng:
2 × 5 = 10 (ha) = 100.000 (m²)
Kết quả: 100.000 m²
Câu 8: Điền số thích hợp vào chỗ trống:
a) 32,47 tấn = ……… tạ = ……… kg
b) 0,9 tấn = ……… tạ = ……… kg
c) 780 kg = ……… tạ = ……… tấn
d) 78 kg = ……… tạ = ……… tấn
Giải:
a) 32,47 tấn = 324,7 tạ = 32.470 kg
b) 0,9 tấn = 9 tạ = 900 kg
c) 780 kg = 78 yến = 7,8 tạ = 0,78 tấn
d) 78 kg = 7,8 yến = 0,78 tạ = 0,078 tấn
3. Phương pháp học toán hiệu quả
Toán lớp 5 là môn học quan trọng ở cấp tiểu học, tạo nền tảng vững chắc cho việc học trung học cơ sở. Các em có thể cảm thấy lo lắng khi đối diện với các khái niệm mới như phân số, số thập phân, chu vi, diện tích, thể tích, biểu đồ,... Nhiều bài toán lớp 5 đòi hỏi tư duy cao, không chỉ học thuộc công thức mà còn biết áp dụng linh hoạt.
Chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn một số phương pháp học toán hiệu quả nhất như sau:
- Đầu tiên, hãy chú ý lắng nghe giáo viên giảng bài trên lớp. Việc tập trung vào thông tin giáo viên cung cấp giúp các em hiểu bài và có thể đặt câu hỏi nếu còn thắc mắc.
- Thứ hai, hãy ghi chép bài học một cách chi tiết. Ghi chép không chỉ giúp bạn ôn lại kiến thức mà còn cung cấp tài liệu học tập và củng cố trí nhớ.
- Thứ ba, hãy làm bài tập thực hành. Làm bài tập giúp bạn tiếp xúc với nhiều dạng bài và ôn lại kiến thức. Việc này giúp phát triển tư duy và phản xạ với các dạng bài khác nhau.
- Cuối cùng, đừng lạm dụng sách giải. Việc quá phụ thuộc vào sách giải sẽ làm giảm khả năng tự tìm tòi và nghiên cứu bài tập của bạn.
Bài tập ôn luyện hè môn Toán cho lớp 5 lên lớp 6 năm 2023
Đề thi giữa học kỳ 2 môn Toán lớp 5 kèm đáp án năm học 2022-2023
Hệ thống đề ôn tập tại nhà môn Toán lớp 5 mới nhất năm học 2023 - 2024