Ở câu 1-5 phần thi TOEIC Writing, thí sinh sẽ viết một câu văn hoàn chỉnh dựa trên bức hình và hai từ vựng liên quan mà đề bài cho sẵn. Phần thi này sẽ diễn ra trong vòng 8 phút và được đánh giá dựa trên các tiêu chí gồm Ngữ pháp và Liên kết giữa nội dung câu và bức hình cho sẵn.
Để hỗ trợ thí sinh cách viết câu hoàn chỉnh cho các câu hỏi này, bài viết sau sẽ cung cấp 10 bài mẫu TOEIC Writing Questions 1 - 5. Bài viết cũng phân tích từng câu và xếp loại chúng theo từng mức điểm để người học biết mình đang ở mức điểm nào và làm thế nào để nâng điểm của mình lên.
Sample TOEIC Writing Questions 1 - 5
Example 1:
Score Level 3:
The man is rowing the boat on the lake
The man is trying to row the boat on the lake.
Dù sử dụng từ khóa “row” ở hai dạng khác nhau là dạng nguyên thể (row) và dạng động từ đuôi -ing (rowing), cả hai câu trên đều đúng ngữ pháp, bao gồm đủ hai từ khóa cho sẵn và đều mang nghĩa: Người đàn ông đang chèo thuyền trên hồ.
Score Level 2:
→ The man is trying row the boat on the lake.
Ở câu trên, người viết không thêm giới từ “to” sau “trying” để hợp lý về mặt ngữ pháp. Cấu trúc chính xác phải là “try + to V”. Tuy nhiên, nghĩa của câu không bị ảnh hưởng.
Score Level 1:
→ The man is sailing the boat.
Câu trên chỉ sử dụng duy nhất từ khoá “man”. Ngoài ra, ở câu trên, ý tưởng triển khai bị lệch so với nội dung bức hình đã cho khi người viết sử dụng động từ “sail” thay vì “row”.
Cụ thể, “sail” dùng cho thuyền buồm (vì muốn “sail a boat” thì phải dựa vào sức gió), còn “row” dùng cho thuyền chèo bằng sức người. Trong hình là ảnh người đàn ông chèo thuyền và con thuyền đó không có buồm, vì vậy sử dụng động từ “sail” sẽ không miêu tả đúng nội dung của bức tranh cho sẵn.
Example 2:
Score Level 3:
They seem to be having fun when they are on a date with each other.
Từ khóa “date” được sử dụng trong cụm “being on a date” (có một buổi hẹn hò) là danh từ; từ khóa “when” là liên từ kết nối hai sự việc diễn ra song song: be having fun - are on a date.
When they smile at each other like that, it seems that they are dating.
Từ khóa “date” được sử dụng trong câu trên là động từ; từ khóa “when” là liên từ diễn tả mối quan hệ: Xét rằng A như thế này thì B sẽ như thế kia
They are going out on a date when they have a little meal together.
Từ khóa “date” được sử dụng trong cụm “go out on a date” (đi hẹn hò) là danh từ; từ khóa “when” được sử dụng trong câu trên là trạng từ quan hệ vì nó làm rõ nghĩa cho trạng từ “on a date”.
Dù ba câu trên mang những nét nghĩa khác nhau, như cả ba đều đúng ngữ pháp, bao gồm đủ hai từ khóa cho sẵn và diễn tả được nội dung bức tranh muốn truyền tải.
Score Level 2:
When they smile at each other like that, it seem that they are dating.
Câu trên cho thấy người viết đã không chia đúng động từ “seem”. Cụ thể, xét rằng các mệnh đề đều mang thì hiện tại đơn, và “it” là danh từ số ít, vì vậy “seem” phải chuyển thành “seems”. Tuy có lỗi sai về ngữ pháp nhưng nghĩa của câu không bị ảnh hưởng.
Score Level 1:
They are having a meal when they laugh each other like that.
Câu trên chỉ sử dụng duy nhất từ khoá “date”. Ngoài ra, ý tưởng của câu bị diễn đạt lệch so với nội dung hình ảnh. Cụ thể, chỉ nhìn vào hình thì không thể khẳng định hai nhân vật đang “laugh at each other” - cười lớn, cười thành tiếng, hoặc cười nhạo lẫn nhau. Câu trên cũng sai ngữ pháp khi người viết thiếu giới từ “at” sau “laugh” (laugh at sb: cười nhạo ai).
Example 3:
Score Level 3:
As the first one to finish making the cakes among the three girls, the tallest girl looks happy and proud.
Từ khóa “as” được sử dụng như một giới từ để chỉ chức năng, vị trí của một đối tượng. Lúc này “as” đứng ngay trước danh từ chỉ chức năng, vị trí của đối tượng đó (ví dụ: as a student, as the winner,...) và mang nghĩa “với tư cách là”.
The tallest girl looks happy and proud as she is the first one to finish making the cakes among the three girls.
Từ khóa “as” được sử dụng như một liên từ chỉ mối quan hệ “bởi vì…nên”, tương đương với “because”. Mệnh đề chứa “as” là mệnh đề phụ thuộc, vì vậy cần thêm mệnh đề chính để cùng tạo thành câu hoàn chỉnh. Mệnh đề phụ thuộc chứa “as” đứng sau mệnh đề chính nên không cần dấu phẩy (S + V + as + S + V).
The two shorter girls are not able to make the cakes as fast as the taller one.
Từ khóa “as” được sử dụng trong cấu trúc so sánh ngang bằng (be/V + as + adj/adv + as).
Dù ba câu trên mang những nét nghĩa khác nhau, nhưng cả ba đều đúng ngữ pháp, bao gồm đủ hai từ khóa cho sẵn và diễn tả được nội dung bức tranh muốn truyền tải.
Score Level 2:
The two shorter girls are not able to make the cakes as quickly as the taller one.
Câu trên cho thấy người viết đã sử dụng sai ngữ pháp của cấu trúc so sánh sang bằng. Cụ thể, cấu trúc so sánh ngang bằng là “be/V + as + adj/adv + as”, trong đó adj bổ nghĩa cho động từ to be còn adv bổ nghĩa cho V. Vậy câu trên không thể sử dụng tính từ “quick” để bổ nghĩa cho động từ “make” trong “make the cakes”, mà phải sử dụng trạng từ “quickly”.
Tuy có lỗi sai về ngữ pháp nhưng nghĩa của câu không bị ảnh hưởng.
Score Level 1:
As she was showing to her friends.
Câu trên chỉ sử dụng duy nhất một từ khóa là “as”. Câu cũng bị mắc lỗi ngữ pháp nghiêm trọng là lỗi sentence fragment (câu không hoàn chỉnh). Như đã nói ở trên, mệnh đề đi liền sau “as” là mệnh đề phụ thuộc, cần phải có mệnh đề chính để tạo thành câu hoàn chỉnh. Việc thiếu mệnh đề chính dẫn đến việc câu bị tối nghĩa.
Example 4:
Score Level 3:
The two men who are sitting across from each other are busily performing their tasks on their computers.
Ở câu trên, người viết đã sử dụng mệnh đề quan hệ “who are sitting across from each other” để bổ nghĩa cho “the two men”. Từ khóa “lazy” vốn là tính từ được biến đổi thành trạng từ “lazily” để bổ nghĩa cho động từ “performing”.
The two men sitting across from each other are busy performing their tasks on their computers.
Ở câu trên, người viết đã sử dụng mệnh đề quan hệ rút gọn “sitting across from each other” để bổ nghĩa cho “the two men”. Một điểm đáng chú ý nữa là trong trường hợp này, tính từ “busy” thuộc cấu trúc “be busy + Ving”: bận rộn với việc gì chứ không phải được sử dụng để bổ nghĩa cho động từ “performing”.
Cả hai câu trên đều đúng ngữ pháp, bao gồm đủ hai từ khóa cho sẵn và diễn tả được nội dung bức tranh muốn truyền tải.
Score Level 2:
The two men are sitting across from each other are busy performing their tasks on their computers.
Trong câu trên, người viết đã mắc lỗi ngữ pháp là lỗi sử dụng thừa động từ. Câu có hai động từ “are sitting across from each other” và “are busy performing their tasks on their computers” đi liền nhau mà không có liên từ (ví dụ: and) để tạo sự kết nối. Tuy có lỗi sai về ngữ pháp nhưng nghĩa của câu không bị ảnh hưởng.
Score Level 1:
The two men who are sitting are busy.
Câu trên chỉ sử dụng duy nhất từ khoá “busy”. Và dù có đề cập đến từ khoá “busy” nhưng bị tối nghĩa vì người đọc không biết rằng nhân vật này đang bận rộn làm việc gì.
Example 5:
Score Level 3:
The couple has put the boxes near the windows.
Ở câu trên, người viết đã sử dụng câu chủ động với chủ ngữ là người (cặp đôi) ở thì hiện tại hoàn thành. (S + have/has + Vpp)
The boxes have been put near the windows by the couple.
Ở câu trên, người viết đã sử dụng câu bị động với chủ ngữ là vật (những chiếc thùng) ở thì hiện tại hoàn thành. (S + have/has + been + Vpp)
Cả hai câu trên đều đúng ngữ pháp, bao gồm đủ hai từ khóa cho sẵn và diễn tả được nội dung bức tranh muốn truyền tải.
Score Level 2:
The boxes have put near the windows by the couple.
Trong câu trên, chủ ngữ là “the boxes” (những chiếc hộp). Khi chủ ngữ là đồ vật thì chúng không thể thực hiện hành động “put” (đặt, để) được, vì vậy để đúng ngữ pháp thì người viết phải sử dụng câu bị động, tức “The boxes have been put”. Tuy có lỗi sai về ngữ pháp nhưng nghĩa của câu không bị ảnh hưởng.
Score Level 1:
The couple is putting the boxes next to the windows.
Câu trên chỉ sử dụng duy nhất từ khoá “put”. Ngoài ra, Nhìn vào bức hình có thể thấy các hộp đã được sắp xếp xong và đặt cạnh các cửa sổ, vì vậy động từ “put” khi chia ở thì hiện tại tiếp diễn sẽ không miêu tả được đúng nội dung bức tranh.
Example 6:
Grade 3 Evaluation:
The female office worker seems to find out the solutions to the problems they are facing, so her male counterparts look glad.
Trong câu trên, người viết đã sử dụng “so” như một liên từ phụ thuộc (subordinating conjunction) mang nghĩa “vậy nên” để bắt đầu mệnh đề chỉ kết quả. Cũng cần nhấn mạnh lại rằng mệnh đề chứa “so” là mệnh đề phụ thuộc, vì vậy cần thêm mệnh đề chính ở phía trước để cùng tạo thành câu hoàn chỉnh.
They are having a meeting so that they can find out the solutions to the problems their office is facing.
Trong câu trên, người viết đã sử dụng “so” để tạo thành cụm “so that” - cụm từ chỉ mục đích. Theo sau “so that” là một mệnh đề (so that S + V). Cấu trúc này mang nghĩa “để ai làm gì”.
They are conducting a meeting so as to find out the solutions to the problems their office is facing.
Trong câu trên, người viết đã sử dụng “so” để tạo thành cụm “so as to” - cụm từ chỉ mục đích. Theo sau “so as to” là một động từ nguyên thể (so as to + V). Cấu trúc này mang nghĩa “để ai làm gì”.
Cả ba câu trên đều đúng ngữ pháp, bao gồm đủ hai từ khóa cho sẵn và diễn tả được nội dung bức tranh muốn truyền tải.
Grade 2 Evaluation:
They were discussing so that they can find out the solutions to the problems their office is facing.
Động từ khuyết thiếu “can” chỉ khả năng điều gì có thể xảy ra ở hiện tại. Ngoài ra, động từ “is” trong “is facing” cũng diễn tả sự việc đang xảy ra ở hiện tại. Vì vậy, động từ “were” (thể quá khứ) trong “were discussing” đang vi phạm lỗi ngữ pháp về sự thống nhất của các thì trong câu, phải sửa thành “are discussing” mới đúng. Tuy có lỗi sai về ngữ pháp nhưng nghĩa của câu không bị ảnh hưởng.
Grade 1 Evaluation:
They are discussing to find things.
Câu trên chỉ sử dụng duy nhất từ khoá “find”. Ngoài ra, câu cũng vi phạm lỗi dùng từ “discuss” khi sử dụng động từ này như một nội động từ (V không có N đi kèm phía sau) thay vì chức năng đúng của nó phải là một ngoại động từ (V có N đi kèm phía sau), dẫn tới khiến câu bị tối nghĩa khi không biết họ đang bàn luận về cái gì.
Một yếu tố khác khiến câu bị tối nghĩa nữa đó là việc sử dụng danh từ “things” trong “find things”. Danh từ “things” là danh từ số nhiều mang nghĩa “những vật, những thứ”. Nét nghĩa chung chung này khiến người đọc không rõ là họ tìm cái gì.
Example 7:
Grade 3 Scale:
They are playing tennis near a forest full of trees.
Ở câu trên, người viết đã sử dụng từ khóa “near” như một giới từ chỉ vị trí, địa điểm. Để bao gồm từ khóa “trees” vào trong câu, người viết đã sử dụng cấu trúc mệnh đề quan hệ rút gọn “a forest full of trees”, thay vì mệnh đề quan hệ đầy đủ là “a forest which is full of trees”.
Đây là cách rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cụm tính từ. Cụ thể, đối với mệnh đề quan hệ có dạng which/who/that + be + tính từ/cụm tính từ thì có thể bỏ cả which/who/that và be, chỉ giữ lại tính từ/cụm tính từ. (which is full of trees → full of trees).
The court which they are playing squash on is near to a lot of trees.
“Near” và “Near to” đều có nghĩa giống nhau và được sử dụng như giới từ chỉ vị trí, địa điểm. Điều đáng lưu ý về ngữ pháp của câu này nằm ở việc sử dụng đại từ quan hệ “which” trong mệnh đề quan hệ “which they are playing squash on” thay cho trạng từ quan hệ “where”.
Để làm rõ điều này, người đọc có thể tách câu trên thành hai câu đơn “The court is near to a lot of trees. They are playing squash on the court.”
Vì “which” chỉ thay thế được cho danh từ chỉ vật, nên nó sẽ thay thế cho danh từ “the court” ở cuối câu 2, từ đó ta có “which they are playing squash on”. Còn “where” thay thế cho trạng từ chỉ nơi chốn, nên nó sẽ thay thế cho trạng từ “on the court” ở cuối câu 2, từ đó ta có “where they are playing squash”.
Cả hai câu trên đều đúng ngữ pháp, bao gồm đủ hai từ khóa cho sẵn và diễn tả được nội dung bức tranh muốn truyền tải.
Grade 2 Scale:
The court where they are playing squash on is near a lot of trees.
Câu trên sai lỗi ngữ pháp là sử dụng trạng từ quan hệ “where” khi đáng lẽ phải sử dụng đại từ quan hệ “which”. Như đã giải thích ở trên, trạng từ quan hệ phải thay cho trạng ngữ ở câu gốc, tức “on the court”. Ở câu trên vẫn dính “on” (...they are playing squash on), tức là từ điền vào chỗ trống chỉ thay cho danh từ “the court”. Vậy ở đây cần sử dụng đại từ quan hệ “which” mới đúng ngữ pháp.
Tuy câu trên có lỗi sai về ngữ pháp nhưng nghĩa của câu không bị ảnh hưởng, vậy nên vẫn rơi vào thang điểm 2.
Grade 1 Scale:
The forest where they are playing tennis is full of trees.
Câu trên chỉ sử dụng duy nhất từ khoá “trees”. Ngoài ra, nhìn vào bức tranh có thể thấy, dù họ đang chơi ở một sân tennis có rất nhiều cây cối xung quanh nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc họ đang chơi trong một khu rừng. Vì vậy câu này không miêu tả được đúng nội dung bức tranh.
Example 8:
Grade 3 Ranking:
The woman who has long hair is holding a piece of pumpkin and sniffing some vegetables.
Ở câu trên, người viết đã sử dụng mệnh đề quan hệ “who has long hair” để bổ nghĩa cho chủ ngữ chỉ người “the woman”.
One of the women is sniffing some vegetables and holding a piece of pumpkin.
Ở câu trên, người viết đã sử dụng cấu trúc “one of the + N số nhiều” mang nghĩa “một trong những…” để làm chủ ngữ. Cũng cần lưu ý rằng khi “one of the + N số nhiều” làm chủ ngữ thì động từ sẽ được chia theo “one” chứ không phải “N số nhiều”. Đó là lý do vì sao đáp án là “One of the women is sniffing” chứ không phải là “are sniffing”.
The woman with long hair is holding two types of vegetables and sniffing another one.
Cả ba câu trên đều đúng ngữ pháp, bao gồm đủ hai từ khóa cho sẵn và diễn tả được nội dung bức tranh muốn truyền tải.
Grade 2 Ranking:
One of the woman is sniffing some vegetables and hold a piece of pumpkin.
Ở câu trên, người viết đã sử dụng sai cấu trúc “one of the + N số nhiều”. Đáp án chính xác phải là “women” chứ không phải “woman”. Ngoài ra, người viết cũng chia sai thì của động từ “hold”. Vì động từ này được nối với động từ “sniff” qua liên từ “and” nên khi “sniff” được chi ở thì tiếp diễn thì “hold” cũng vậy, tức đáp án đúng phải là “holding”.
Tuy có lỗi sai về ngữ pháp nhưng nghĩa của câu không bị ảnh hưởng.
Grade 1 Ranking:
The woman is sniffing.
Câu trên chỉ sử dụng duy nhất từ khoá “sniff”. Ngoài ra, câu cũng bị tối nghĩa vì khi đọc câu, người đọc không rõ người phụ nữ đang ngửi cái gì.
Example 9:
Grade 3 Scale:
They are buying tickets from the ticket machines.
Two women are purchasing tickets from the ticket machines.
Hai câu trên đều là câu đơn và không có điểm ngữ pháp nào phức tạp. Hai từ đồng nghĩa đáng chú ý ở hai câu này là “buy” và “purchase”.
Two of the machines from which tickets can be bought are being used.
Ở câu trên, người viết đã sử dụng câu bị động thì hiện tại tiếp diễn (S + be + being + Vpp) với S (chủ ngữ) là “Two of the machines from which tickets can be bought”. Riêng trong chủ ngữ này, người viết đã vận dụng cả cấu trúc mệnh đề quan hệ và câu bị động “from which tickets can be bought”.
Cả ba câu trên đều đúng ngữ pháp, bao gồm đủ hai từ khóa cho sẵn và diễn tả được nội dung bức tranh muốn truyền tải.
Grade 2 Scale:
Two women are bought tickets from the ticket machines.
Ở câu trên, người viết đã chia sai động từ ở thì hiện tại tiếp diễn. Cụ thể, thay vì dùng cấu trúc “be + V-ing”, trong trường hợp này là “are + buying”, thì người viết lại sử dụng “bought” (dạng phân động từ (Vpp) của “buy”). Tuy có lỗi sai về ngữ pháp nhưng nghĩa của câu không bị ảnh hưởng.
Grade 1 Scale:
The women who are buying tickets.
Câu trên chỉ sử dụng duy nhất từ khoá “ticket”. Ngoài ra, câu trên cũng thiếu động từ chính (mệnh đề quan hệ “who are buying tickets” chỉ là mệnh đề phụ dùng để bổ nghĩa cho chủ ngữ “the women”). Điều này khiến nghĩa của câu không được hoàn thiện, dẫn tới việc người đọc không biết được những người phụ nữ (người mà đang mua vé) thì đang làm gì, hay trông như thế nào,...
Example 10:
Grade 3 Scale:
People are having to wait for their suitcases because of the delay in unloading luggage.
Ở câu trên, người viết đã sử dụng “because” để tạo thành cấu trúc “because of + N”, mang nghĩa “bởi vì”.
Because there have been some problems related to luggage, passengers are having to wait.
Ở câu trên, người viết đã sử dụng “because” để tạo thành cấu trúc “because + S + V” mang nghĩa “bởi vì”. Mệnh đề chứa “because” là mệnh đề phụ thuộc, vì vậy cần thêm mệnh đề chính để cùng tạo thành câu hoàn chỉnh. Mệnh đề phụ thuộc chứa “because” đặt ở đầu câu thì phải đặt dấu phẩy ở cuối mệnh đề này rồi mới bắt đầu mệnh đề chính (Because S + V, S + V)
People are having to wait for the luggage because it takes so long to get suitcases off a plane,
Tương tự câu trên, nhưng ở câu này mệnh đề phụ thuộc chứa “because” đứng sau mệnh đề chính nên không cần dấu phẩy (S + V + because + S + V).
Cả ba câu trên đều đúng ngữ pháp, bao gồm đủ hai từ khóa cho sẵn và diễn tả được nội dung bức tranh muốn truyền tải.
Grade 2 Scale:
People are having to wait for the luggage because it took so long to get suitcases off a plane.
Ở câu trên, người viết đã vi phạm lỗi ngữ pháp về việc hòa hợp thì trong câu. Cụ thể, nếu câu đang diễn ra trong bối cảnh hiện tại (thể hiện qua cụm “are having to wait”), thì động từ “take” trong “take so long” phải chia động từ “take” ở dạng hiện tại đơn, tức ta có “it takes so long”.
Reasons why “take” in the sentence above cannot be conjugated in the simple past tense (took) because the simple past tense expresses an action that ended in the past and the result of the learning is no longer relevant to the present. However, if the sentence occurs in the past context, we would have “were having to wait” and “it took so long”. Despite grammatical errors, the meaning of the sentence remains unaffected.
Grade 1 Scale:
Individuals are being forced to wait due to their luggage.
The above sentence solely utilizes the keyword “because”. Additionally, although the sentence correctly employs the structure “because of + N”, it remains semantically vague. This is because readers do not grasp what issues with everyone's luggage (in the image) could become the reason for their waiting.