Khả năng nhận biết và bỏ qua thông tin không quan trọng khi đọc đóng vai trò thiết yếu trong việc hiểu rõ nội dung bài đọc, nhất là đối với bài thi IELTS Reading. Việc nhận diện từ khóa chính, loại bỏ thông tin không cần thiết khi làm bài đọc, đặc biệt đối với những câu dài, giúp người học tập trung vào ý chính, tăng tốc độ đọc và cải thiện khả năng hiểu bài đọc.
Trong bài viết này, thí sinh sẽ được tìm hiểu cách cải thiện khả năng đọc hiểu câu dài trong IELTS Reading bằng cách xác định những phần thông tin rìa, thông tin quá chi tiết có thể bỏ qua khi đọc bài.
Key Takeaways |
---|
1. Phần thông tin rìa, không quan trọng thường dễ được nhận diện nhờ các dấu như: dash, comma, em dash, etc. Việc nhận diện thông tin đi với các dấu này giúp rút ngắn thời gian đọc hiểu. 2. Nhận diện phần thông tin chi tiết (số liệu, tên riêng, etc) có thể bỏ qua khi muốn nắm ý chính của câu, đoạn văn. 3. Việc nhận diện thông tin rìa, thông tin không quan trọng đặc biệt hữu ích đối với những dạng bài yêu cầu lấy ý chính của đoạn văn như Multiple Choice, Matching Headings. |
Xem lại các phần trước:
Cải thiện khả năng đọc câu dài trong IELTS Reading Phần 1
Cải thiện khả năng đọc câu dài trong IELTS Reading Phần 2
Cải thiện khả năng đọc câu dài trong IELTS Reading Phần 3
Cải thiện khả năng đọc câu dài trong IELTS Reading Phần 4
Cải thiện khả năng đọc câu dài trong IELTS Reading Phần 5
Cải thiện khả năng đọc câu dài trong IELTS Reading Phần 6
Nhận biết thông tin rìa
Thông tin rìa có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Dấu hiệu nhận diện có thể dựa trên một số dấu đặc biệt dưới đây:
Dấu phẩy (Comma)
Dấu phẩy là dấu chấm câu thường được sử dụng để phân tách hai từ, cụm từ hoặc mệnh đề trong câu. Ngoài chức năng trên, dấu phẩy được sử dụng khi người viết muốn cung cấp thêm thông tin phụ cho người học.
(1) Dấu phẩy đi với Mệnh đề quan hệ không xác định (Non-Restrictive Clause)
Mệnh đề không xác định, đi cùng với dấu phẩy, cung cấp các thông tin bổ sung cho đối tượng đã được nhắc trước đó, nhưng người học vẫn có thể hiểu được ý chính nếu bỏ qua nó.
Ví dụ: This book, which was bought by my father, is interesting.
=> Phần thông tin ‘which was bought by my father’, được ngăn cách bởi dấu phẩy, có thể bỏ đi nhưng vẫn hiểu được nội dung của câu—“this book” đã xác định rồi.
(2) Dấu phẩy đi với Đồng vị ngữ (appositives)
Đồng vị ngữ là một danh từ hoặc cụm danh từ dùng để chỉ sự vật giống như một danh từ khác trong cùng một câu. Thông thường, đồng vị ngữ cung cấp thông tin bổ sung về danh từ và nó thường đi với dấu phẩy.
Ví dụ: HaNoi, the capital of Vietnam, is one of the most beautiful cities in Asia.
=> Thông tin ‘the capital of Vietnam’ có thể bỏ đi mà không ảnh hưởng đến nội dung chính của câu.
Dấu ngoặc đơn (parentheses)
Dấu ngoặc đơn là dấu chấm câu được sử dụng để thêm thông tin bổ sung, giải thích các từ viết tắt hay bình luận cá nhân của tác giả trong câu, đoạn văn. Do vậy, khi gặp những thông tin ở trong dấu ngoặc đơn, người học có thể trực tiếp bỏ qua để đẩy nhanh tốc độ đọc hiểu bài.
Ví dụ: The scientist (who had won numerous awards) presented his groundbreaking research at the conference.
=> Phần thông tin trong ngoặc ‘who had won numerous awards’ có thể bỏ đi mà không ảnh hưởng đến nội dung chính của câu
Dấu gạch ngang (em dash)
Tương tự dấu phẩy (,), hoặc dấu ngoặc đơn, dấu em dash có chức năng bổ sung thông tin, chẳng hạn như thêm vào ví dụ, các cụm từ giải thích hoặc miêu tả. Ngoài ra, dấu em dash có thể cung cấp thêm một mệnh đề giải thích hoặc mở rộng đối tượng xuất hiện trước nó.
Ví dụ: The new car model—a silver machine with all the latest features—was unveiled at the international motor show.
=> Người học có thể bỏ qua phần thông tin ‘a silver machine with all the latest features’ mà vẫn nắm được nội dung chính của câu.
Phát hiện những thông tin quá chi tiết xuất hiện trong câu, đoạn văn dài
Tên riêng, thông tin cá nhân và chi tiết không quan trọng
Các tên cụ thể, địa chỉ, hoặc thông tin về cá nhân, tổ chức có thể không cần thiết khi người đọc muốn lấy ý chính của câu hay đoạn văn.
Ví dụ: Meanwhile, Joyce Van Eck at the Boyce Thompson Institute in New York state decided to use the same approach to domesticate the groundcherry or goldenberry (Physalis pruinosa) for the first time.
(Trích: A second attempt at domesticating the tomato, Cambridge 17 test 2)
=> Cụm “at the Boyce Thompson Institute in New York state” cung cấp thông tin về nơi làm việc của Joyce Van Eck, không ảnh hưởng đến nội dung chính nếu người đọc bỏ qua nó.
Số liệu và thống kê quá chi tiết
Những con số cụ thể, dữ liệu chi tiết, hoặc thống kê có thể làm cho câu trở nên phức tạp, khiến cho người đọc khó nắm bắt được ý chính. Vậy nên người học có thể cân nhắc bỏ qua thông tin này khi đọc những câu dài.
Ví dụ: According to the latest estimates, if nothing is done to reverse the traffic growth trend, CO2 emissions from transport can be expected to increase by around 50% to 1,113 billion tonnes by 2020, compared with the 739 billion tonnes recorded in 1990.
=> thông tin ‘by around 50% to 1,113 billion tonnes by 2020, compared with the 739 billion tonnes recorded in 1990’ liệt kê số liệu về mức tăng của khí CO2. Người đọc có thể bỏ qua các thông tin này khi muốn lấy ý chính của đoạn.
( Trích từ bài European Transport System 1990-2010, Cambridge 10 test 1)
Ví dụ minh họa
Trong các đoạn văn dài, tác giả thường đưa thêm các ví dụ để củng cố thêm luận điểm đã được đề cập trước đó. Các ví dụ chỉ đóng vai trò giúp người học hình dung rõ hơn về đối tượng đã được nhắc tới, vậy nên khi muốn lấy ý chính của đoạn, học viên có thể cân nhắc bỏ qua các phần thông tin này.
Ứng dụng
(Trích từ bài ‘This Marvellous Invention’, Cambridge 11, test 4)
Nhìn đoạn văn trên ta có thể xác định phần thông tin không quan trọng như sau:
with their many exotic and outlandish features: thông tin rìa bổ sung cho ‘the estrangement of foreign tongues’, được đặt trong cặp dấu phẩy
The Turkish word çehirliliçtiremediklerimizdensiniz, to take one example, means nothing less than ‘you are one of those whom we can’t turn into a town-dweller’: ví dụ bổ sung
In case you were wondering, this monstrosity really is one word, not merely many different words squashed together – most ol its components cannot even stand up on their own: thông tin rìa đặt trong cặp dấu ngoặc đơn (parenthesis)
Sau khi loại bỏ những phần thông tin trên, học viên chỉ cần đọc 1 đoạn ngắn: ‘Often, it is only the estrangement of foreign tongues that brings home the wonder of languages design. One of the showiest stunts that some languages can pull off is an ability to build up words of breath-breaking length, and thus express in one word what English takes a whole sentence to say.” (Thường chỉ sự khác biệt của ngôn ngữ ngoại quốc mới đem lại sự kì diệu trong sáng tạo ngôn ngữ. Một trong những thứ phô trương nhất mà một số ngôn ngữ có thể thực hiện được là tạo lập các từ với độ dài nghẹt thở, và từ đó diễn tả một từ mà tiếng Anh mất cả một câu để nói).
=> Ý chính của cả đoạn sau khi rút ngắn không bị thay đổi: chủ yếu bàn luận về sự khác biệt giữa các ngôn ngữ làm nổi bật tính đặc trưng của mỗi ngôn ngữ, đóng góp vào sự giàu đẹp của sáng tạo ngôn ngữ.
(2) This unprecedented effort was made possible by the owners of the 67-metre yacht While Cloud, who provided the Galápagos National Park with free use of their helicopter and its experienced pilot, as well as the logistical support of the yacht, its captain and crew. Originally an air ambulance, the yacht’s helicopter has a rear double door and a large internal space that’s well suited for cargo, so a custom crate was designed to hold up to 33 tortoises with a total weight of about 150 kilograms. This weight, together with that of the fuel, pilot and four crew, approached the helicopter’s maximum payload, and there were times when it was clearly right on the edge of the helicopter’s capabilities. During a period of three days, a group of volunteers from the breeding centre worked around the clock to prepare the young tortoises for transport. Meanwhile, park wardens, dropped off ahead of time in remote locations, cleared landing sites within the thick brush, cacti and lava rocks.
(Trích từ Flying tortoises, Cambridge 12, test 3)
Ở ví dụ này, ta có thể bỏ qua 1 số thông tin không quan trọng như
who provided the Galápagos National Park with free use of their helicopter and its experienced pilot, as well as the logistical support of the yacht, its captain and crew: thông tin bổ sung cho ‘the owners of the 67-metre yacht While Cloud’, đi cùng với dấu phẩy.
Originally an air ambulance, the yacht’s helicopter has a rear double door and a large internal space that’s well suited for cargo, so a custom crate was designed to hold up to 33 tortoises with a total weight of about 150 kilograms. This weight, together with that of the fuel, pilot and four crew, approached the helicopter’s maximum payload, and there were times when it was clearly right on the edge of the helicopter’s capabilities: phần thông tin chi tiết miêu tả về kiểu dáng, sức chứa của ‘yacht’s helicopter’
even though the production site is hundreds or even thousands of kilometres away from the final assembly plant or away from users: phần thông tin bổ sung về khoảng cách giữa các nhà máy với người dùng
dropped off ahead of time in remote locations: thông tin bổ sung, đi với cặp dấu phẩy
Sau khi bỏ qua những thông tin trên, học viên đọc 1 đoạn ngắn hơn:
‘This unprecedented effort was made possible by the owners of the 67-metre yacht While Cloud. During a period of three days, a group of volunteers from the breeding centre worked around the clock to prepare the young tortoises for transport. Meanwhile, park wardens cleared landing sites within the thick brush, cacti and lava rocks.’ (Những nỗ lực chưa từng có này đã được thực hiện bởi chủ sở hữu phi thuyền 67 mét White Cloud. Trong suốt thời gian 3 ngày, một nhóm tính nguyện từ trung tâm nhân giống đã làm việc không kể ngày đêm để chuẩn bị cho việc vận chuyển những con rùa con. Trong khi đó, những người canh gác công viên đã dọn sạch các bãi đáp trong bụi rậm, xương rồng và đá nham thạch)
=> Nội dung chính của đoạn không bị thay đổi: đề cập đến quá trình chuẩn bị chu đáo cho chiến dịch vận chuyển những chú rùa con.
(3) Forests of spiny cacti cover much of the uneven lave plains that separate the interior of the Galápagos island of Isabela from the Pacific Ocean. With its five distinct volcanoes, the island resembles a lunar landscape. Only the thick vegetation at the skirt of the often cloud-covered peak of Sierra Negra offers respite from the barren terrain below. This inhospitable environment is home to the giant Galápagos tortoise. Some time after the Galápagos’s birth, around five million years ago, the islands were colonised by one or more tortoises from mainland South America. As these ancestral tortoises settled on the individual islands, the different populations adapted to their unique environments, giving rise to at least 14 different subspecies. Island life agreed with them. In the absence of significant predators, they grew to become the largest and longest-living tortoises on the planet, weighing more than 400 kilograms, occasionally exceeding 1.8 metres in length and living for more than a century.
(Trích từ Flying tortoises, Cambridge 12, test 3)
Ở ví dụ này, học viên có thể cân nhắc bỏ qua thông tin rìa và thông tin không quan trọng dưới đây
With its five distinct volcanoes, the island resembles a lunar landscape. Only the thick vegetation at the skirt of the often cloud-covered peak of Sierra Negra offers respite from the barren terrain below: thông tin chi tiết miêu tả hòn đảo
around five million years ago: thông tin rìa đi với cặp dấu phẩy
giving rise to at least 14 different subspecies; weighing more than 400 kilograms, occasionally exceeding 1.8 metres in length and living for more than a century: số liệu chi tiết
Sau khi bỏ qua phần thông tin trên, người đọc có thể rút ngắn thời gian đọc lấy ý chính của đoạn: ‘Forests of spiny cacti cover much of the uneven lave plains that separate the interior of the Galápagos island of Isabela from the Pacific Ocean. This inhospitable environment is home to the giant Galápagos tortoise. Some time after the Galápagos’s birth, the islands were colonised by one or more tortoises from mainland South America. As these ancestral tortoises settled on the individual islands, the different populations adapted to their unique environments. In the absence of significant predators, they grew to become the largest and longest-living tortoises on the planet’. (Những khu rừng xương rồng gai bao phủ phần lớn vùng đồng bằng nham thạch gồ ghề ngăn cách nội địa đảo Galápagos, Isabela với Thái Bình Dương. Môi trường khắc nghiệt này là nơi sinh sống của loài rùa Galápagos khổng lồ. Một thời gian sau sự xuất hiện của Galápagos, quần đảo này đã bị xâm chiếm bởi một hoặc nhiều loài rùa từ lục địa Nam Mỹ. Khi những con rùa tổ tiên này định cư trên các hòn đảo riêng lẻ, các quần thể khác nhau đã thích nghi với môi trường sống độc đáo của chúng. Sự vắng mặt của những loài săn mồi đã tạo điều kiện để chúng phát triển thành loài rùa lớn nhất và sống lâu nhất trên hành tinh).
=> Nội dung chính của đoạn không thay đổi sau khi lược bỏ phần thông tin trên, chủ yếu tập trung bàn luận về sự cư trú của loài rùa ở hòn đảo Galápagos.
Bài tập vận dụng
(A) Easter Island, or Rapu Nui as it is known locally, is home to several hundred ancient human statues – the moai. After this remote Pacific island was settled by the Polynesians, it remained isolated for centuries. All the energy and resources that went into the moai – some of which are ten metres tall and weigh over 7,000 kilos – came from the island itself. Yet when Dutch explorers landed in 1722, they met a Stone Age culture. The moai were carved with stone tools, then transported for many kilometres, without the use of animals or wheels, to massive stone platforms. The identity of the moai builders was in doubt until well into the twentieth century. Thor Heyerdahl, the Norwegian ethnographer and adventurer, thought the statues had been created by pre-Inca peoples from Peru. Bestselling Swiss author Erich von Daniken believed they were built by stranded extraterrestrials. Modern science – linguistic, archaeological and genetic evidence – has definitively proved the moai builders were Polynesians, but not how they moved their creations. Local folklore maintains that the statues walked, while researchers have tended to assume the ancestors dragged the statues somehow, using ropes and logs.
(B) When the Europeans arrived, Rapa Nui was grassland, with only a few scrawny trees. In the 1970s and 1980s, though, researchers found pollen preserved in lake sediments, which proved the island had been covered in lush palm forests for thousands of years. Only after the Polynesians arrived did those forests disappear. US scientist Jared Diamond believes that the Rapanui people – descendants of Polynesian settlers – wrecked their own environment. They had unfortunately settled on an extremely fragile island – dry, cool, and too remote to be properly fertilised by windblown volcanic ash. When the islanders cleared the forests for firewood and farming, the forests didn’t grow back. As trees became scarce and they could no longer construct wooden canoes for fishing, they ate birds. Soil erosion decreased their crop yields. Before Europeans arrived, the Rapanui had descended into civil war and cannibalism, he maintains. The collapse of their isolated civilisation, Diamond writes, is a ’worst-case scenario for what may lie ahead of us in our own future’.
(F) Moreover, Hunt and Lipo are convinced that the settlers were not wholly responsible for the loss of the island’s trees. Archaeological finds of nuts from the extinct Easter Island palm show tiny grooves, made by the teeth of Polynesian rats. The rats arrived along with the settlers, and in just a few years, Hunt and Lipo calculate, they would have overrun the island. They would have prevented the reseeding of the slow-growing palm trees and thereby doomed Rapa Nui’s forest, even without the settlers’ campaign of deforestation. No doubt the rats ate birds’ eggs too. Hunt and Lipo also see no evidence that Rapanui civilisation collapsed when the palm forest did. They think its population grew rapidly and then remained more or less stable until the arrival of the Europeans, who introduced deadly diseases to which islanders had no immunity. Then in the nineteenth century slave traders decimated the population, which shrivelled to 111 people by 1877.
List of headings |
i Evidence of innovative environment management practices ii An undisputed answer to a question about the moai iii The future of the moai statues iv A theory which supports a local belief v The future of Easter Island vi Two opposing views about the Rapanui people vii Destruction outside the inhabitants’ control viii How the statues made a situation worse ix Diminishing food resources |
(Trích bài What destroyed the civilisation of Easter Island?, Cam 11, test 02)
Đáp án tham khảo
(A) - ii - An undisputed answer to a question about the moai
- Phần thông rìa học viên có thể cân nhắc lược bỏ:
or Rapu Nui as it is known locally
some of which are ten metres tall and weigh over 7,000 kilos
without the use of animals or wheels
the Norwegian ethnographer and adventurer
linguistic, archaeological and genetic evidence
- Phần thông tin chi tiết học viên có thể cân nhắc lược bỏ:
After this remote Pacific island was settled by the Polynesians, it remained isolated for centuries. All the energy and resources that went into the moai – some of which are ten metres tall and weigh over 7,000 kilos – came from the island itself. (Sau khi hòn đảo xa xôi ở Thái Bình Dương này được người Polynesia định cư, nó vẫn bị cô lập trong nhiều thế kỷ. Tất cả năng lượng và tài nguyên dùng để tạo nên các moai - một số cao tới 10 mét và nặng hơn 7.000 kg - đều đến từ chính hòn đảo.)
==> Nội dung chính của đoạn xoay quanh sự hoài nghi về danh tính của ‘the moai’ và câu trả lời chắc chắn từ góc nhìn khoa học hiện đại.
(B) - ix - Diminishing food resources
Phần thông tin rìa, thông tin chi tiết không quan trọng học viên có thể cân nhắc bỏ qua:
with only a few scrawny trees.
In the 1970s and 1980s, though, researchers found pollen preserved in lake sediments, which proved the island had been covered in lush palm forests for thousands of years. (Tuy nhiên, vào những năm 1970 và 1980, các nhà nghiên cứu đã tìm thấy phấn hoa được bảo quản trong trầm tích hồ, điều này chứng tỏ hòn đảo này đã được bao phủ bởi những khu rừng cọ tươi tốt trong hàng nghìn năm.)
descendants of Polynesian settlers
They had unfortunately settled on an extremely fragile island – dry, cool, and too remote to be properly fertilised by windblown volcanic ash.
Before Europeans arrived, the Rapanui had descended into civil war and cannibalism, he maintains. The collapse of their isolated civilisation, Diamond writes, is a ’worst-case scenario for what may lie ahead of us in our own future’. (Ông khẳng định trước khi người châu u đến, người Rapanui đã rơi vào nội chiến và ăn thịt người. Diamond viết, sự sụp đổ nền văn minh biệt lập của họ là một 'kịch bản xấu nhất cho những gì có thể xảy ra phía trước trong tương lai của chính chúng ta').
==> Nội dung chính của đoạn xoay quanh sự cạn kiệt của nguồn thức ăn trên đảo
(F) - vii - Destruction outside the inhabitants’ control
Phần thông tin rìa, thông tin chi tiết, không quan trọng mà người học có thể cân nhắc lược bỏ:
and in just a few years, Hunt and Lipo calculate
They would have prevented the reseeding of the slow-growing palm trees and thereby doomed Rapa Nui’s forest, even without the settlers’ campaign of deforestation. No doubt the rats ate birds’ eggs too. (Lũ chuột đã ngăn chặn việc gieo mầm lại của những cây cọ phát triển chậm và do đó tàn phá rừng Rapa Nui, ngay cả khi không có chiến dịch phá rừng của người định cư. Chắc chắn lũ chuột cũng ăn trứng chim)
They think its population grew rapidly and then remained more or less stable until the arrival of the Europeans, who introduced deadly diseases to which islanders had no immunity. (Người ta cho rằng dân số của đảo tăng trưởng nhanh chóng và sau đó ít nhiều ổn định cho đến khi người châu u đến, những người đã mang theo những căn bệnh chết người mà người dân trên đảo không có khả năng miễn dịch)
which shrivelled to 111 people by 1877.
=> nội dung đoạn chủ yếu thảo luận về những yếu tố bên ngoài, nằm ngoài tầm kiểm soát của người dân, dẫn tới sự suy tàn nền văn minh trên đảo Easter.
Phương pháp tổng hợp
Tham khảo
Grammarly.com; 1 July 2023; Quy tắc sử dụng dấu phẩy. https://www.grammarly.com/blog/comma/. Truy cập vào ngày 22 Tháng Một 2024
Thesaurus.com; 18 March 2022; Cặp dấu ngoặc đơn và cách sử dụng chúng? https://www.thesaurus.com/e/grammar/parentheses/. Truy cập từ ngày 22 Tháng Một 2024
Thesaurus.com; 8 March 2022; Cặp dấu gạch ngang ( — ) là gì và cách sử dụng chúng? https://www.thesaurus.com/e/grammar/em-dash/. Truy cập từ ngày 22 Tháng Một 2024
IELTS Online Tests; Cambridge IELTS 11 Reading Test 02. Điều gì đã phá hủy nền văn minh của Đảo Phục Sinh? https://ieltstrainingonline.com/practice-cambridge-ielts-11-reading-test-02-with-answer/. Truy cập vào ngày 31 Tháng Một 2024
IELTS Online Tests; Cambridge IELTS 11 Reading Test 04. 'Sáng Tạo Kỳ Diệu Này'.https://ieltstrainingonline.com/practice-cambridge-ielts-11-reading-test-04-with-answer/. Truy cập vào ngày 31 Tháng Một 2024
IELTS Online Tests: Cambridge IELTS 12 Reading Test 02. 'Những Con Rùa Bay'. https://ieltstrainingonline.com/practice-cambridge-ielts-12-reading-test-03-with-answer/. Truy cập vào ngày 31 Tháng Một 2024
IELTS Online Tests: Cambridge IELTS 10 Reading Test 01. 'Hệ Thống Giao Thông Châu Âu 1990-2010'. https://ieltstrainingonline.com/practice-cambridge-ielts-10-reading-test-01-with-answer/. Truy cập vào ngày 31 Tháng Một 2024
IELTS Online Tests: Cambridge IELTS 17 Reading test 02. 'Một Lần Thử Thứ Hai Trong Việc Thảo Mộc Cà Chua'. https://ieltstrainingonline.com/practice-cambridge-ielts-017-reading-test-02-with-answer/. Truy cập vào ngày 31 Tháng Một 2024
'Ngoại nhập', Từ điển Collins.