
Tôm bạc đất | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Phân ngành (subphylum) | Crustacea |
Lớp (class)
| Malacostraca |
Bộ (ordo) | Decapoda |
Họ (familia) | Penaeidae |
Chi (genus) | Metapenaeus |
Loài (species) | M. ensis |
Danh pháp hai phần | |
Metapenaeus ensis (De Haan, 1844) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Tôm bạc đất còn được gọi là tôm đất, tôm chỉ lợ, tôm rảo, rảo đất (danh pháp khoa học: Metapenaeus ensis; tên tiếng Anh: Greasyback shrimp) là một loài thuộc họ Tôm he.
Vùng phân bố
Loài tôm này sống rộng rãi từ các đầm phá đến những vùng nước sâu khoảng 50m, với độ mặn từ 35 - 50%o hoặc thấp hơn, và có thể sống trên các loại đáy từ bùn đến cát hoặc hỗn hợp.
Tôm bạc đất xuất hiện tại nhiều khu vực biển ở Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương, bao gồm Ấn Độ, Srilanka, Malaysia, Nhật Bản, Trung Quốc, New Zealand và Australia.
Các đặc điểm
Tôm có chủy dạng sigma dài hơn so với mắt, với ngọn chủy thấp. Rãnh bên chủy không kéo dài đến gai thượng vị, và không có sóng gan hoặc sóng vùng vị trán. Sóng vùng vị hốc mắt rõ ràng và chiếm khoảng 2/3 phần sau khoảng cách giữa gai gan và bờ sau hốc mắt.
Con đực trưởng thành có đốt Dactylus ở chân hàm III với hình dạng bình thường, chiều dài từ 0,85 - 1 lần chiều dài đốt Propodus. Chân ngực III dài hơn vảy râu ít nhất bằng đốt Propodus. Đường sóng lưng xuất hiện từ đốt bụng thứ IV đến VI.
Cơ thể tôm có màu trắng hơi trong, điểm xuyết các chấm màu xanh, đen và lục nhạt. Chân đuôi (Telson) có màu lục nhạt, viền chân đuôi có lông tơ màu đỏ tía. Có sắc tố xanh ở rìa chân hàm (maxilliped) và chân bụng, trong khi chân ngực có màu đỏ hồng.
Ghi chú
- Thông tin liên quan đến loài Metapenaeus ensis trên Wikispecies