Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, và thay đổi một số điều của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có nhiều điểm mới, có hiệu lực từ ngày 1-1-2022. Dưới đây là tổng hợp 10 điểm mới về mức phạt giao thông bắt đầu từ năm 2022
1. Người đi xe máy không đội mũ bảo hiểm
Theo điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe có các hành vi sau sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng:
- Không đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe mô tô, xe máy hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
- Chở người trên xe mà không đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng cách, trừ trường hợp chở người bệnh cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, hoặc áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
(Hiện tại, theo điểm i, k khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP hành vi không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe máy trên đường sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đến 300.000 đồng.)
2. Sử dụng bằng lái xe ô tô quá hạn
Hiện tại, theo điều c khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt đối với việc sử dụng Giấy phép lái xe ô tô quá hạn sử dụng dưới 6 tháng chỉ từ 400.000 đến 600.000 đồng.
Trong trường hợp Giấy phép lái xe ô tô hết hạn sử dụng từ 6 tháng trở lên, mức phạt sẽ từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng.
Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP đã rút thời hạn giấy phép lái xe ô tô hết hạn làm căn cứ để tính mức phạt từ 06 tháng xuống còn 03 tháng. Đồng thời, tăng mức phạt đối với việc sử dụng Giấy phép lái xe ô tô hết hạn sử dụng như sau:
- Phạt tiền từ 5.000.000 đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn dưới 3 tháng;
- Phạt tiền từ 10.000.000 đến 12.000.000 đồng đối với người sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn từ 3 tháng trở lên.
3. Tăng mức phạt với việc điều khiển xe không có Giấy phép lái xe
Theo khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định tăng mức phạt đối với người điều khiển các loại xe sau đây không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự mô tô (hiện tại, phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng);
- Phạt tiền từ 4.000.000 đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh (hiện tại, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng);
- Phạt tiền từ 10.000.000 đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô (hiện tại, phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng).
Đồng thời, Nghị định 123/2021/NĐ-CP vẫn duy trì mức phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự mô tô không có Giấy phép lái xe; và mức phạt từ 200.000 đến 400.000 đồng đối với người điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô không có Giấy phép lái xe.
4. Nâng cao mức phạt việc che biển số xe ô tô, xe gắn máy
Tại Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự ô tô sẽ bị phạt từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng khi:
Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
(Quy định hiện tại tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, hành vi che biển số xe chỉ bị phạt từ 800.000 - 1.000.000 đồng).
Đồng thời, Khoản 10 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện), các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy khi:
Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.
5. Xử phạt nặng xe ô tô đón, trả khách, hàng hóa trên đường cao tốc
Nghị định 123/2021/NĐ-CP tăng mức phạt gần như gấp đôi đối với hành vi xe ô tô chở hành khách, xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, vận chuyển hàng hóa.
Theo đó, xử phạt tiền từ 10.000.000 đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe có hành vi:
- Đón, trả khách trên đường cao tốc;
- Nhận, trả hàng trên đường cao tốc.
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện các hành vi trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng
(Hiện nay, Nghị định 100/2019/NĐ-CP chỉ áp dụng xử phạt tiền từ 5.000.000 đến 7.000.000 đồng đối với hành vi nhận, trả khách, hàng hóa trên đường cao tốc.)
6. Nâng cao mức xử phạt về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
Theo quy định tại Khoản 14 Điều 2 của Nghị định 123/2021/NĐ-CP (sửa đổi Điều 25 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP), mức xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô có hành vi vi phạm về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng như sau:
- Áp dụng phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau đây:
- Chở hàng siêu trường, siêu trọng mà không có báo hiệu kích thước hàng hóa theo quy định;
- Không tuân thủ đúng quy định của Giấy phép lưu hành, trừ các vi phạm liên quan đến Giấy phép lưu hành được nêu dưới đây.
(Hiện tại, mức phạt là từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng).
- Xử phạt từ 8.000.000 đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng siêu trường, siêu trọng khi có Giấy phép lưu hành còn hiệu lực nhưng kích thước của hàng vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành cho phép (sau khi đã xếp hàng lên xe).
(Mức phạt này là bổ sung so với quy định hiện hành)
- Áp dụng mức phạt tiền từ 13.000.000 đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau đây:
- Chở hàng siêu trường, siêu trọng mà không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn hiệu lực nhưng tổng trọng lượng, kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
- Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn hiệu lực nhưng đi không đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu hành;
- Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn hiệu lực nhưng chở không đúng loại hàng quy định trong Giấy phép lưu hành.
(Hiện nay chỉ xử phạt từ 5.000.000 đến 7.000.000 đồng).
7. Chỉ còn 3 mức vi phạm đối với xe chở quá tải trọng
Đối với người điều khiển xe chở quá tải trọng, trước đây cơ quan chức năng phân loại thành 5 mức phạt như sau: Quá tải 10-20%; 20-50%; 50-100%; 100-150% và trên 150% với mức phạt từ 1.000.000 đến 16.000.000 đồng.
Theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP, chỉ còn 3 mức xử phạt với mức phạt tương ứng như sau:
- Quá tải 10-20%: Xử phạt từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng;
- Quá tải 20-50%: Xử phạt từ 13.000.000 đến 15.000.000 đồng;
- Quá tải trên 50%: Xử phạt từ 40.000.000 đến 50.000.000 đồng.
8. Nâng cao mức phạt đối với hành vi sản xuất, phân phối biển số xe không đúng quy định
Hành vi bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không phải là biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền sản xuất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP sẽ bị phạt như sau:
- Cá nhân: từ 10.000.000 đến 12.000.000 đồng (hiện nay chỉ phạt từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng);
- Tổ chức: từ 20.000.000 đến 24.000.000 đồng (hiện nay chỉ phạt từ 2.000.000 đến 4.000.000 đồng).
Ngoài ra, hành vi sản xuất biển số trái phép hoặc sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cũng sẽ bị tăng mức phạt như sau:
- Cá nhân: từ 30.000.000 đến 35.000.000 đồng (hiện nay chỉ phạt từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng);
- Tổ chức: từ 60.000.000 đến 70.000.000 đồng (hiện nay chỉ phạt từ 6.000.000 đến 10.000.000 đồng).
9. Nâng cao mức phạt đối với hành vi đua xe trái phép
Khoản 19 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định tăng mức phạt đối với hành vi đua xe trái phép như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đến 15.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép (hiện nay phạt từ 7.000.000 đến 8.000.000 đồng);
- Phạt tiền từ 20.000.000 đến 25.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép (hiện nay phạt từ 8.000.000 đến 10.000.000 đồng).
10. Thay đổi quy định về xử phạt xe chở khách vượt quá số người quy định
Hiện tại, Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng/người vượt quá số người được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt).
Theo quy định mới, Nghị định 123/2021/NĐ-CP giữ nguyên mức phạt 400.000 đến 600.000 đồng/người vượt quá số người được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng.
11. Vi phạm về việc điều khiển ô tô khi đã hết niên hạn sử dụng
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải, giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng.
Cụ thể, tại Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung điểm b Khoản 7 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt tiền được nâng lên từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi:
“b) Điều khiển xe (bao gồm cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) đã hết niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với các loại xe có quy định về niên hạn sử dụng)”.
Theo quy định hiện hành tại điểm b Khoản 5 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người lái xe (bao gồm cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) điều khiển xe đã vượt quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với các loại xe có quy định về niên hạn sử dụng) sẽ bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Theo quy định tại Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi và bổ sung Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển xe vi phạm còn có thể bị:
- Tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách)
- Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Tính từ ngày 01/01/2022, người điều khiển ô tô quá niên hạn có thể bị xử phạt lên đến 12.000.000 đồng. Đồng thời, còn có thể bị tịch thu phương tiện, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.