Tóm tắt bài học Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên) năm 2021
A. Tóm tắt bài học Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên) (ngắn nhất)
Câu 1 (trang 146 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
- Ý nghĩa biểu tượng của con tàu và địa danh Tây Bắc:
+ Là biểu tượng của ước mơ và khao khát đến những vùng đất xa xôi của tổ quốc
+ Thể hiện tâm hồn sáng tạo và đam mê nghệ thuật của nhà thơ
- Tóm tắt đề bài thơ:
+ biểu tượng cho tâm hồn của nhà thơ đang mong muốn khám phá thế giới, vượt qua những hạn chế, để tìm đến cuộc sống mênh mông.
+ Tây Bắc – đại diện cho những vùng đất khó khăn của đất nước.
- Lời đề mở đầu:
+ Tóm tắt cảm xúc chủ đạo của bài thơ: ham muốn khát vọng, ngập tràn sự say mê.
+ Thể hiện sự kết nối với bản thân, với những cảm xúc sâu lắng, gắn bó.
Câu 2 (trang 146 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
- Sắp xếp như trên
- Sắp xếp bố cục của bài thơ thay đổi theo biến động tâm trạng của nhà thơ từ sự giục giã đến sự mãnh liệt hứng khởi khi tiếp cận với cách mạng
Câu 3 (trang 146 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
- Niềm vui hân hoan khi tái ngộ với nhân dân được thể hiện trong hai dòng thơ đầu tiên.
- Đặc điểm nghệ thuật: hình ảnh so sánh sống động, quen thuộc, thể hiện sự gần gũi, thân thiết với nhân dân - nguồn cảm hứng của cuộc sống
+ Gặp gỡ nhân dân như nai quay về nguồn, cỏ mờ đón chào
+ Trẻ thơ lại uống sữa
+ Chiếc nôi gặp vòng tay đón
Câu 4 (trang 146 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
- Hình ảnh của nhân dân trong ký ức của nhà thơ được thể hiện qua hình ảnh của những con người:
+ Người anh chiến sĩ
+ Đồng đội thân thiết
- Nhân dân ở Tây Bắc hiện lên trong ký ức của nhà thơ qua hình ảnh của những con người cụ thể, với lòng dũng cảm, hy sinh cho cuộc chiến
+ người anh chiến sĩ với tinh thần hy sinh cao quý, với tình đồng đội chắc chắn.
+ “thằng em liên lạc”: xông xáo qua rừng thưa, rừng rậm từ bản Na qua bản Bắc để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giao liên trong mười năm dài.
+ người mẹ nuôi quân: thức suốt một mùa dài là biểu hiện của tấm lòng bền bỉ của nhân dân Tây Bắc dành cho Cách mạng.
Câu 5 (trang 146 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
- Những câu thơ đậm chất tư duy, triết lý của nhà thơ Chế Lan Viên:
Anh đột ngột nhớ em như cái se lạnh đông về
Tình yêu chúng ta như cánh kiến hoa vàng
Như mùa xuân tới, chim rừng đổi lông biếc
Tình yêu biến quê hương trở nên lạ lẫm
- Đoạn thơ thể hiện triết lý, tư tưởng của nhà thơ: mỗi sự vật, hiện tượng đều có mối liên kết sâu sắc với nhau, như nghệ sĩ với nhân dân.
Câu 6 (trang 146 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
- Hình ảnh đa dạng, phong phú:
+ Hình ảnh thực tế đi kèm với các chi tiết cụ thể.
+ Hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng.
- Sử dụng kết hợp các phép ẩn dụ, so sánh.
- Hình ảnh thường tổ chức các chuỗi kết nối, chứa đựng nhiều ý nghĩa triết lí, suy tưởng.
B. Tác giả
- Tên: Chế Lan Viên (1920-1989)
- Quê quán: Cam An - Cam Lộ - Quảng Trị. Từ năm 1927, gia đình ông chuyển đến An Nhơn, Bình Định.
- Quá trình hoạt động văn học, kháng chiến: - Sau khi tốt nghiệp Trung học, Chế Lan Viên đi dạy ở trường tư, làm báo ở Sài Gòn và các tỉnh miền Trung.
- Ông tham gia cách mạng tháng Tám tại Quy Nhơn .
- Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, ông hoạt động văn nghệ và báo chí tại Liên khu IV và trận Bình - Trị - Thiên.
- Sau năm 1954, ông trở về Hà Nội tiếp tục hoạt động văn học, nhiều năm tham gia lãnh đạo Hội Nhà văn Việt Nam.
- Phong cách nghệ thuật:
- Con đường thơ của Chế Lan Viên 'trải qua nhiều biến động, nhiều bước ngoặt với những trăn trở, tìm tòi không ngừng của nhà thơ', thậm chí có một thời gian dài im lặng (1945 - 1958).
- Trước Cách mạng tháng Tám, thơ Chế Lan Viên là một thế giới đúng nghĩa 'trường thơ loạn': 'kinh dị, thần bí, bế tắc của thời.”
- Sau Cách mạng tháng Tám, thơ ông đã 'đến với cuộc sống của nhân dân và đất nước, thấm nhuần ánh sáng của cách mạng và có những thay đổi rõ rệt.
- Trong thời kỳ 1960 - 1975, thơ Chế Lan Viên hướng tới thể loại sử thi hào hùng, chất chính luận, đậm tính thời sự.
- Sau năm 1975, 'thơ Chế Lan Viên dần trở về đời sống xã hội và những trăn trở của cá nhân trong bối cảnh phức tạp, đa chiều và vĩnh cửu của cuộc sống'.
=> Phong cách thơ của Chế Lan Viên được phác họa rất rõ nét và độc đáo. Thơ của ông mang trong mình sức mạnh tinh thần được thể hiện thông qua sự suy tưởng và triết lý. Sự suy tưởng và triết lý được thể hiện trong thơ mang lại vẻ đẹp của trí tuệ và sự đa dạng, phong phú của hình ảnh thơ được sáng tạo bởi một tác giả thông minh và tài năng. Ông tận dụng một cách triệt để các tương phản. Đặc biệt, ông nổi bật với khả năng sáng tạo hình ảnh phong phú, độc đáo, mang nhiều ý nghĩa biểu tượng.
- Tác phẩm chủ yếu:
- Thơ: Điêu tàn (1937), Gửi các anh (1954), Ánh sáng và phù sa (1960), Hoa ngày thường - Chim báo bão (1967), Những bài thơ đánh giặc (1972), Đối thoại mới (1973),...
- Tiểu luận - phê bình: Kinh nghiệm tổ chức sáng tác (1952), Nói chuyện thơ văn (1960), Vào nghề (1962), Phê bình văn học (1962), Suy nghĩ và bình luận (1971),...
C. Tác phẩm
- Nguyên bản và bối cảnh sáng tác:
Xuất bản trong tập Ánh sáng và phù sa, được viết trong bối cảnh vận động đồng bào miền núi Tây Bắc xây dựng kinh tế trong những năm 1958-1960.
- Thể loại thơ: Tự do
- Phong cách biểu đạt: Biểu cảm
- Cấu trúc:
- Phần 1 (khổ 1,2): Sự trăn trở và lời mời gọi lên đường.
- Phần 2 (khổ 3 đến khổ 11): Khát vọng về gặp lại nhân dân.
- Phần 3 (phần còn lại): Khúc hát lên đường.
- Ý nghĩa của tiêu đề:
+ Con tàu: Lúc sáng tác bài thơ, chưa có đường sắt đến Tây Bắc, hình ảnh con tàu trở thành biểu tượng cho mong muốn lên đường, hòa mình vào cuộc sống lớn của đất nước.
+ Tây Bắc: Nghĩa đen chỉ vùng đất miền Tây Bắc của Việt Nam. Nghĩa biểu tượng: cuộc sống rộng lớn và những miền đất xa xôi, khó khăn của Tổ quốc.
=> Ý nghĩa của tiêu đề 'Tiếng hát con tàu': Là tiếng hát đầy hứng khởi, lạc quan của tâm hồn khao khát xây dựng đất nước và tìm về nguồn cảm hứng sáng tạo thơ ca.
- Giá trị nội dung:
+ Bài thơ thể hiện sự mong mỏi, niềm hạnh phúc khi trở về với nhân dân, đất nước, là nguồn cảm hứng sáng tạo cho tâm hồn thơ ca.
- Giá trị nghệ thuật:
+ Sử dụng nghệ thuật so sánh, điệp từ, điều ngữ để nhấn mạnh vai trò của nhân dân trong kháng chiến.
+ Thơ mang đậm tinh thần triết học.