Tự tình (Bài II)Đêm khuya nghe tiếng trống canh vọng,
Chỉ còn lại nhan sắc giữa non nước
Chén rượu đưa hương, say rồi tỉnh,
Những mảnh tình nhỏ bé, nhạt nhòa.
Mặt đất rêu xanh, vết đâm gãy,
Đâm toạc mây trời, đá vỡ tan.
Thất vọng vì xuân cứ qua mãi,
Mảnh tình còn lại chỉ là chút ít.(Hồ Xuân Hương)
a, Thể thơ: Bài thơ Tự tình 2 thuộc thể thơ Thất ngôn bát cú theo Đường luật.
b, Nội dung chính: Bài thơ phản ánh tâm trạng của Hồ Xuân Hương, vừa đau khổ vừa uất ức trước tình cảnh éo le, đồng thời thể hiện khao khát mãnh liệt về hạnh phúc.
Bố cục: Bài thơ Tự tình hai được cấu trúc theo hình thức thất ngôn bát cú Đường luật, gồm một câu đề, hai câu thực, hai câu luận và hai câu kết. Có thể chia bố cục bài thơ theo nội dung các câu thơ như sau:
- Phân chia 1:
+ Hai câu đề: Giới thiệu về hình ảnh người vợ lẽ
+ Hai câu thực: Diễn tả nỗi lòng người vợ lẽ
+ Hai câu luận: Khát khao hạnh phúc của người phụ nữ
+ Hai câu kết: Quy luật khắc nghiệt của thời gian và tuổi trẻ
- Phân chia 2:
+ Phần 1 (4 câu đầu): Thể hiện nỗi cô đơn, buồn tủi, khát vọng hạnh phúc.
+ Phần 2 (4 câu tiếp): Tâm trạng tuyệt vọng của người vợ lẽ.
1. Soạn bài 'Tự tình' 1
Bài 1 trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1: Bốn câu thơ đầu phản ánh tâm trạng và hoàn cảnh của tác giả như thế nào? (Chú ý không gian, thời gian, và giá trị biểu cảm của từ ngữ như: văng vẳng, dồn, trơ, cái hồng nhan, say lại tỉnh, mối tương quan giữa hình ảnh trăng sắp tàn (bóng xế) và thân phận nữ sĩ.)
Trả lời:
– Thời gian: Đêm khuya.
– Không gian: Trống trải, mênh mông và rợn ngợp.
– Tâm trạng: Trơ trọi, từ “trơ” kết hợp với “cái hồng nhan” và biện pháp đảo ngữ gợi cảm giác xót xa, bẽ bàng.
– Hình ảnh tương phản: Cái hồng nhan (nhỏ bé, hữu hạn) đối lập với nước non (to lớn, vô hạn) làm nổi bật tâm trạng cô đơn, lẻ loi.
– Cụm từ “say lại tỉnh” diễn tả vòng luẩn quẩn, tăng thêm nỗi buồn và đau khổ của thân phận.
– Hình ảnh “Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn” tượng trưng cho bi kịch kép: trăng sắp tàn nhưng vẫn chưa tròn, tương đồng với số phận người phụ nữ.
=> Ngoại cảnh phản ánh nội tâm: Trăng = Người (Trăng sắp tàn mà vẫn chưa tròn
– Tuổi xuân trôi qua nhưng hạnh phúc vẫn chưa trọn vẹn).
Bài 2 trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1: Hình tượng thiên nhiên trong hai câu 5 và 6 diễn tả tâm trạng và thái độ của nhà thơ trước số phận như thế nào?
Trả lời:
“Ngang qua mặt đất, rêu mọc thành đám. Đâm sâu vào đá, chạm vào nhiều hòn.”
- Thiên nhiên như nổi loạn, không chịu đứng yên.
- Hình ảnh thiên nhiên thể hiện sự phẫn uất và phản kháng mãnh liệt của Hồ Xuân Hương. Nhà thơ mạnh mẽ tìm mọi cách để vượt qua số phận của mình.
Bài 3 trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1: Hai câu thơ kết thể hiện tâm tư gì của tác giả?
Trả lời:
Hai câu thơ cuối diễn tả tâm trạng chán nản, buồn bã của nhân vật trữ tình:
– Cụm từ “xuân đi xuân lại lại” chỉ mùa xuân của thiên nhiên sẽ trở lại nhưng tuổi xuân của con người thì không. “Lại” thứ nhất là thêm một lần, còn “lại” thứ hai có nghĩa là trở lại. Mùa xuân trở lại nhưng tuổi xuân qua đi.
– Nghệ thuật tăng tiến “mảnh tình – san sẻ – tí – con con” làm nổi bật sự nhỏ bé, ít ỏi và sẻ chia trong hạnh phúc của Hồ Xuân Hương, làm cho nghịch cảnh thêm phần đau đớn và tủi thân.
Bài 4 trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1: Bài thơ Tự tình 2 vừa thể hiện bi kịch vừa bày tỏ khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Anh (chị) hãy phân tích điều đó.
Trả lời:
– Bài thơ không chỉ thể hiện bi kịch của tuổi xuân và số phận mà còn bộc lộ khát vọng hạnh phúc. Trong thời kỳ đẹp nhất của đời con gái, tác giả phải sống cuộc đời vợ lẽ, đơn chiếc. Bà phải chia sẻ tình cảm của mình với người khác.
– Hồ Xuân Hương vẫn luôn khao khát hạnh phúc, gồng mình chống lại sự nghiệt ngã của số phận.
2. Mẫu soạn bài 'Tự tình' 2
Câu 1 trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1: Bốn câu thơ đầu phản ánh hoàn cảnh và tâm trạng của tác giả như thế nào?
- Hoàn cảnh:
+ Thời gian: Đêm khuya, tiếng trống dồn dập thể hiện sự trôi qua nhanh chóng của thời gian.
+ Không gian: “văng vẳng” chỉ một không gian rộng lớn nhưng tĩnh mịch.
- Tâm trạng:
+ Say rồi tỉnh: biểu thị sự lặp lại, cuộc tình thoáng qua như cơn say, để lại nỗi mỏi mệt.
+ Vầng trăng bóng xế: Trăng sắp tàn, biểu hiện tuổi xuân sắp kết thúc.
+ Khuyết chưa tròn: Nhân duyên chưa viên mãn, còn dang dở, thể hiện sự thiếu hoàn thiện trong cuộc sống.
=> Tâm trạng mong mỏi thoát khỏi thực tại nhưng không tìm thấy lối ra.
Câu 2 trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1: Hình tượng thiên nhiên trong câu 5 và 6 phản ánh tâm trạng và thái độ của nhà thơ trước số phận như thế nào?
- Hình tượng thiên nhiên như rêu, đá được miêu tả mạnh mẽ: xiên ngang mặt đất, đâm toạc chân mây.
+ Biện pháp đảo ngữ: Các động từ (xiên ngang, đâm toạc) đứng trước danh từ (rêu, đá).
+ Đảo trật tự từ: Danh từ trung tâm (rêu, đá) đứng trước từ chỉ loại, chỉ số lượng.
+ Các động từ mạnh: Xiên ngang, đâm toạc.
=> Sức sống mãnh liệt ngay cả trong hoàn cảnh khó khăn. Qua đó, tác giả thể hiện sự phẫn uất và tinh thần phản kháng mạnh mẽ trước số phận.
Câu 3 trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1: Hai câu thơ cuối thể hiện tâm trạng gì của tác giả?
- “Ngán”: Tâm trạng mệt mỏi, chán nản trước cảnh đời khắc nghiệt và bất công.
- “Mảnh tình san sẻ”: Một tình yêu vốn đã mong manh, không trọn vẹn, giờ lại phải chia sẻ.
- Từ “lại” đầu tiên biểu thị thêm một lần nữa, “lại” thứ hai chỉ sự trở lại, kết hợp với “lại lại” để chỉ sự trôi chảy của thời gian.
- “Tí con con”: Cả hai từ đều diễn tả sự nhỏ bé, khi đặt cạnh nhau càng nhấn mạnh sự tầm thường, thiếu thốn.
=> Hai câu thơ kết bộc lộ sự buồn tủi, chán nản của nhân vật trữ tình.
Câu 4 trang 19 SGK Ngữ văn 11 tập 1: Bài thơ không chỉ thể hiện bi kịch mà còn bộc lộ khát vọng sống và hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Bạn hãy phân tích điều này.
- Bi kịch trong bài thơ là sự đau khổ của tuổi xuân và duyên phận. Tuổi xuân trôi qua, trong khi duyên phận vẫn lỡ dở.
- Dù gặp phải số phận nghiệt ngã, người phụ nữ vẫn không ngừng khao khát hạnh phúc và chống lại sự bất công của đời.
Luyện tập
So sánh hai bài thơ 'Tự tình' (bài I và II):
- Điểm tương đồng: Cả hai đều sử dụng thể thơ Nôm đường luật và khai thác cảm xúc về thời gian để diễn tả tâm trạng của Hồ Xuân Hương, là những bài tự bạch thể hiện sâu sắc nội tâm của tác giả.
- Điểm khác biệt:
+ Bài I: Bày tỏ nỗi oán hận và sự sầu thảm khi không gặp được duyên.
+ Bài II: Diễn tả nỗi đau và sự phẫn uất trước số phận, dù cố gắng vươn lên nhưng vẫn chìm trong bi kịch.
TỔNG KẾT BÀI THƠ TỰ TÌNH 2 - HỒ XUÂN HƯƠNG
Ghi nhớ:
Tự tình (bài II) thể hiện tâm trạng thái độ của Hồ Xuân Hương trước duyên phận hẩm hiu: vừa đau buồn, vừa phẫn uất, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bị kịch. Bài thơ cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tài năng độc đáo của “Bà Chúa Thơ Nôm” trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng.