1. Soạn bài 'Tức cảnh Pác Bó' - Ngữ văn lớp 8
Câu 1: Bài thơ thuộc thể thơ nào? Hãy nêu tên một số bài thơ cùng thể loại mà em đã học.
Trả lời:
- Loại thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt theo Đường luật
- Một số bài thơ cùng loại: Cảnh Khuya, Nguyên Tiêu, Nam quốc sơn hà, Tĩnh dạ tứ, ...
Câu 2: Hãy cho ý kiến về giọng điệu của bài thơ. Tâm trạng của Bác Hồ ở Pác Bó được thể hiện như thế nào trong bài thơ? Vì sao Bác lại cảm thấy cuộc sống khó khăn đó là “thật sang”?
Trả lời:
Bài thơ mang một giọng điệu vui vẻ, pha lẫn một chút hài hước và dí dỏm.
Tâm trạng của Bác Hồ khi ở Pác Bó được thể hiện qua những điểm sau:
- Bác Hồ sống hòa quyện với thiên nhiên tại Pác Bó, thể hiện qua việc 'sáng ra bờ suối, tối vào hang.' Cuộc sống ở đây mang lại cảm giác tự do và hòa hợp.
- Dù cuộc sống còn nhiều thiếu thốn, như khi 'cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng,' Bác Hồ vẫn giữ được tinh thần lạc quan và yêu đời.
- 'Bàn đá chông chênh' trở thành hình ảnh tượng trưng cho sự vất vả và gian khổ trong cuộc sống ở Pác Bó, cũng như trong cuộc chiến chống ngoại xâm.
Bác Hồ coi cuộc sống gian khổ ở Pác Bó là 'sang' vì:
- Bác Hồ luôn đặt lợi ích quốc gia và dân tộc lên trên hết, và sự hy sinh của Người không ngừng hướng về mục tiêu này.
- Niềm vui lớn nhất của Bác Hồ là tìm ra con đường giải phóng dân tộc.
- Sự 'sang' của Bác Hồ không chỉ thể hiện qua việc sống hòa quyện với thiên nhiên mà còn trong tinh thần lạc quan và vui vẻ của Người.
Tóm lại, hình ảnh Bác Hồ trong bài thơ là của một con người vĩ đại và cao cả, luôn sẵn sàng hy sinh vì lợi ích của quốc gia và dân tộc, và có khả năng hòa hợp với môi trường tự nhiên cùng với tinh thần lạc quan và vui vẻ.
Câu 3: Qua bài thơ, rõ ràng Bác Hồ cảm thấy hài lòng và thoải mái khi sống giữa thiên nhiên. Nguyễn Trãi cũng từng ca ngợi “thú lâm tuyền” (niềm vui khi sống với rừng và suối) trong bài Côn Sơn ca. Hãy so sánh “thú lâm tuyền” của Nguyễn Trãi và Bác Hồ về điểm giống và khác nhau.
Trả lời:
- Sự tương đồng: Cả hai tác phẩm đều phản ánh niềm vui và sự thích thú khi được hòa mình vào thiên nhiên, sống giữa rừng và suối.
- Sự khác biệt: Mặc dù cả 'Thú Lâm Tuyền' của Nguyễn Trãi và bài thơ về Hồ Chí Minh đều nhắc đến thuật ngữ 'thú lâm tuyền,' nhưng ý nghĩa của nó có sự khác biệt rõ rệt. Trong 'Thú Lâm Tuyền' của Nguyễn Trãi, thuật ngữ này thể hiện tâm trạng của một ẩn sĩ, xa lánh xã hội để tìm kiếm cuộc sống giản dị và bình yên. Ngược lại, trong bài thơ về Hồ Chí Minh, 'thú lâm tuyền' vẫn liên quan đến con người hành động, đặc biệt là người chiến sĩ. Nhân vật trong bài thơ, dù có vẻ như một ẩn sĩ, thực tế là một chiến sĩ đang cống hiến hết mình cho sự độc lập và tự do của đất nước (như việc khắc hình Bàn Đá Chông Chênh trong lịch sử Đảng).
2. Kế hoạch bài học 'Tức cảnh Pác Bó' Ngữ văn lớp 8
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Củng cố và làm sâu sắc thêm hiểu biết về văn bản Tức cảnh Pác Bó thông qua các câu hỏi hệ thống và phiếu học tập để ôn luyện hiệu quả.
2. Năng lực
Năng lực tổng quát
- Năng lực tự học và chủ động: Tìm kiếm thông tin, nghiên cứu sách giáo khoa, và xem tranh ảnh để nắm vững nội dung văn bản đã học.
- Năng lực giao tiếp và phối hợp: Thực hiện thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu học tập và hợp tác trong việc giải quyết vấn đề để hiểu rõ về văn bản đã học.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Kỹ năng trình bày và chia sẻ thông tin trước lớp.
Năng lực đặc thù
- Khả năng thu thập thông tin liên quan đến văn bản Tức cảnh Pác Bó.
- Khả năng diễn đạt suy nghĩ và cảm nhận cá nhân về văn bản Tức cảnh Pác Bó.
- Kỹ năng hợp tác khi trao đổi và thảo luận về các thành tựu trong nội dung, nghệ thuật, và ý nghĩa của bài thơ.
- Kỹ năng phân chia cấu trúc văn bản.
Về phẩm chất
- Chăm chỉ: Có thói quen áp dụng kiến thức và kỹ năng học được từ trường lớp, sách báo, và các nguồn thông tin đáng tin cậy vào học tập và cuộc sống hàng ngày.
- Trách nhiệm: Tham gia tích cực vào thảo luận nhóm để đạt được sự đồng thuận. Duy trì thái độ lịch sự khi làm việc nhóm và có trách nhiệm trong việc trình bày, lắng nghe, và phản biện.
II. CÁC CÔNG CỤ VÀ TÀI LIỆU HỌC TẬP
- Giáo viên: Sử dụng giáo án, sách giáo khoa, và phiếu học tập.
- Học sinh: Các dụng cụ học tập cần thiết
III. QUÁ TRÌNH GIẢNG DẠY
BẮT ĐẦU
a. Mục tiêu: Khơi dậy hứng thú và định hình sự tập trung cho học sinh; gợi mở chủ đề học tập.
b. Nội dung hoạt động: Học sinh sẽ trả lời các câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: Các câu trả lời hoặc chia sẻ của học sinh bằng lời nói.
d. Cách thức thực hiện:
- Giáo viên yêu cầu học sinh thi đọc thuộc lòng bài thơ Tức cảnh Pác Bó của Thế Lữ.
- Học sinh thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Giáo viên giới thiệu vào bài học.
ÔN TẬP KIẾN THỨC: Ôn lại nội dung bài thơ Tức cảnh Pác Bó
a. Mục tiêu: Củng cố và nắm vững các điểm chính của bài thơ Tức cảnh Pác Bó.
b. Nội dung hoạt động: Học sinh sẽ thảo luận và trả lời các câu hỏi được phân công.
c. Sản phẩm học tập: Các câu trả lời của học sinh.
d. Phương thức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
NV1: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức về tác giả, tác phẩm (hoàn cảnh sáng tác, bố cục). Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ, chuẩn bị trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. NV2: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chia lớp thành các nhóm, yêu cầu các nhóm thảo luận. + Nhóm 1: Tìm hiểu về điều kiện sống và làm việc của Bác. + Nhóm 2: Tìm hiểu cách diễn đạt và biện pháp nghệ thuật sử dụng trong bài thơ. + Nhóm 3: Tìm hiểu cảm nghĩ của Bác về cuộc đời Cách mạng. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm thực hiện nhiệm vụ. GV hỗ trợ khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. NV3: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp, tổng kết về nghệ thuật và nội dung của văn bản. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | I. Kiến thức chung về tác giả, tác phẩm 1. Tác giả - Hồ Chí Minh (1890 - 1969) quê xã Kim Liên- huyện Nam Đàn- tỉnh Nghệ An. - Là nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc. - Người còn là người chiến sĩ cách mạng, danh nhân văn hóa thế giới. 2. Tác phẩm - Hoàn cảnh sáng tác: Sáng tác tháng 2/ 1941. Bác ở tại hang Pác Bó (Cao Bằng) để trực tiếp chỉ huy cuộc kháng chiến chống Pháp. - Bài thơ được viết theo thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. - Bố cục: 2 phần: + Phần 1: Cảnh sinh hoạt và làm việc của Bác ở Pác Bó (câu 1, 2, 3). + Phần 2: Cảm nghĩ của Bác (câu 4). II. Kiến thức trọng tâm 1. Tìm hiểu điều kiện sinh hoạt của Bác 1.1. Điều kiện sống và làm việc: - Câu 1: Bác sống trong hang và bên cạnh suối, sáng ra bờ suối làm việc tối ngủ trong hang. - Câu 2: Bác ăn cháo bẹ và rau măng. - Câu 3: Bác làm việc dịch Lịch sử Đảng cộng sản Liên Xô là tài liệu học tập cho cán bộ cạnh mạng trên một chiếc bàn bằng đá kê chông chênh cạnh bờ suối. 1.2. Cách diễn đạt và biện pháp nghệ thuật: - Câu 1: Nhịp 4/3, tạo câu thơ thành 2 vế sóng đôi tạo cảm giác cuộc sống nhịp nhàng, nền nếp, đều đặn cùng núi rừng. - Câu 2: + Giọng điệu vui đùa, hóm hỉnh, tự nhiên. + Liệt kê các món ăn. - Câu 3: + Từ láy tượng hình. + Phép tiểu đối giữa hai vế câu. 1.3. Qua đó, em thấy điều kiện sống, làm việc của Bác thật khó khăn, thiếu thốn, gian khổ... nhưng vẫn vô cùng quy củ, nền nếp, hoà nhịp với núi rừng. 1.4. Bác là người có: + Tâm hồn hòa hợp với thiên nhiên. + Tinh thần vui tươi, sảng khoái, lạc quan. + Tư thế ung dung, lạc quan, yêu đời. 2. Cảm nghĩ của Bác về cuộc đời cách mạng + “Sang” có nghĩa là sang trọng, giàu có, cao quý, là cảm giác hài lòng, vui thích. + “ Thật là sang” từ Sang là sự sang trọng, giàu có về mặt tinh thần của người làm CM. - (Ăn ở, làm việc … đều gian khổ, khó khăn thiếu thốn nhưng Người vẫn luôn cảm thấy vui thích, giàu có, sang trọng. - Việc ăn, ở không phải là sang, chỉ có việc làm (lịch sử Đảng) là sang nhất vì nó đem ánh sáng của chủ nghĩa Mác- Lênin về để đấu tranh giải phóng dân tộc, đem lại cơm no áo ấm và hạnh phúc cho toàn dân. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Lời thơ bình dị, giọng điệu vui đùa thoải mái. - Kết hợp hài hòa giữa tính chất cổ điển và hiện đại. - Ngắn gọn, hàm súc. 2. Nội dung Tâm hồn hoà hợp với thiên nhiên, tinh thần cách mạng kiên cường, tư thế ung dung, lạc quan của Bác |
3. Các điểm chính liên quan đến bài thơ 'Tức cảnh Pác Bó' - Ngữ văn lớp 8
1. Tác giả
- Hồ Chí Minh (1890 – 1969)
- Quê quán: Nam Đàn, Nghệ An
- Là một chính trị gia, nhà cách mạng, và cũng là một nhà văn, nhà thơ vĩ đại của dân tộc
- Được công nhận là danh nhân văn hóa thế giới
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác: Vào tháng 2 năm 1941, Hồ Chí Minh trở về quê hương để trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước. Dù gặp nhiều khó khăn, Bác vẫn giữ tinh thần lạc quan. Trong giai đoạn này, Người đã sáng tác nhiều tác phẩm nổi bật, trong đó có bài thơ 'Tức Cảnh Pác Bó.'
b. Cấu trúc: Gồm 2 phần
- Phần 1: 3 câu thơ đầu mô tả cảnh sinh hoạt và công việc của Bác tại hang Pác Bó
- Phần 2: Câu thơ cuối thể hiện cảm nhận của Bác về cuộc sống cách mạng
c. Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm
d. Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt
e. Tựa đề bài thơ:
- Tức cảnh: Xuất phát từ một sự việc hay hình ảnh cụ thể để sáng tác thơ
- Pác Bó: Cốc Pó – có nghĩa là nguồn suối
-> Từ cảnh vật và sinh hoạt ở hang Pác Bó, Bác Hồ diễn tả cảm xúc của mình về cuộc đời cách mạng
f. Giá trị nội dung: Bài thơ khắc họa cuộc sống thường nhật của Bác Hồ tại Pác Bó, nơi tinh thần lạc quan, sự thấu hiểu sâu sắc, và sự tự do của một chiến sĩ cách mạng được thể hiện rõ nét.
g. Giá trị nghệ thuật: Bài thơ sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt theo kiểu Đường luật, với âm điệu trong sáng và sâu lắng, phản ánh tinh thần lạc quan dù đối mặt với khó khăn. Ngôn từ trong thơ được thể hiện một cách giản dị và gần gũi.