Với bài tóm tắt văn 8 Ôn tập học kì 1 trang 124, 125, 126, 127, 128, 129 ngắn gọn nhưng vẫn đầy đủ nội dung được soạn theo sách giáo khoa Ngữ văn lớp 8, việc liên kết tri thức sẽ giúp học sinh dễ dàng hơn trong quá trình soạn văn 8.
Tóm tắt bài văn 8 Ôn tập học kì 1 - ngắn gọn từ Liên kết kiến thức
A. Ôn tập kiến thức
Câu 1 (trang 124 sách giáo khoa Ngữ văn 8 Tập 1): Đánh giá lại năm bài học ở học kì I, lập bảng tổng hợp thông tin về các đoạn văn theo biểu mẫu dưới đây:
Bài |
Văn bản |
Tác giả |
Loại, thể loại |
Đặc điểm nổi bật |
|
Nội dung |
Hình thức |
||||
|
|
|
|
|
|
Trả lời:
Câu 2 (trang 124 sách giáo khoa Ngữ văn 8 Tập 1): So sánh các đặc điểm của các loại văn theo biểu mẫu dưới đây (ghi vào vở):
Thể loại |
Những điểm giống nhau |
Những điểm khác nhau |
Hài kịch |
|
|
Truyện cười |
|
|
Thơ trào phúng |
|
Trả lời:
Thể loại |
Những điểm giống nhau |
Những điểm khác nhau |
Hài kịch |
- Hướng vào sự cười nhạo những cái xấu xa, lố bịch, lạc hậu… đối laajo với các chuẩn mực về cái tốt, cái đẹp. - Nhân vật thường có tính cách tiêu biểu cho các thói xấu đang phê phán: hà tiện, tham lam, khoe mẽ… |
Có nhiều hình thức xung đột, thường sử dụng các thủ pháp trào phúng: tạo tình huống kịch, cải trang; dùng điệu bộ gây cười… |
Truyện cười |
Dung lượng nhỏ, còn nhằm mục đích giải trí. Cốt truyện tập trung vào các yếu tố gây cười. Ngôn ngữ dân dã, nhiều ẩn ý. |
|
Thơ trào phúng |
Thường sử dụng lối nói phóng đại, so sánh, chơi chữ dí dỏm hay lời nói mát mẻ sâu cay. |
Câu 3 (trang 124 sách giáo khoa Ngữ văn 8 Tập 1): Đưa ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa thi luật của thơ thất ngôn bát cú và thơ tứ tuyệt đường luật.
Trả lời:
* Điểm tương đồng:
- Cả hai đều tuân theo các quy tắc phức tạp như luật, niêm, vần, đối và bố cục.
- Về hình thức: Mỗi câu đều có 7 chữ.
* Điểm khác biệt:
- Đặc điểm của thơ thất ngôn bát cú:
+ Bao gồm 8 dòng thơ
+ Chú trọng vào việc kết thúc các dòng thơ 1, 2, 4, 6, 8 với cùng một vần cuối.
+ Sắp xếp theo cấu trúc đề, thực, luận, kết
- Đặc điểm của thơ thất ngôn tứ tuyệt:
+ Gồm 4 dòng thơ
+ Các dòng thơ 1, 2, 4 hoặc chỉ các dòng thơ 2, 4 sẽ chia sẻ cùng một vần cuối.
+ Bốn giai đoạn trong bài thơ thất ngôn tứ tuyệt theo thứ tự là khai, thừa, chuyển và hợp.
Câu 4 (trang 124 sách giáo khoa Ngữ văn 8 Tập 1): Lập bảng vào vở theo mẫu sau để tổ chức thông tin về các kiến thức ngôn ngữ Việt đã học trong học kỳ I.
STT |
Nội dung tiếng Việt |
Khái niệm cần nắm vững |
Dạng bài tập thực hành |
|
|
|
|
Trả lời:
STT |
Nội dung tiếng Việt |
Khái niệm cần nắm vững |
Dạng bài tập thực hành |
1 |
Biệt ngữ xã hội |
Là những từ ngữ có đặc điểm riêng (có thể về ngữ âm, có thể về ngữ nghĩa), hình thành trên những quy ước riêng của một nhóm người nào đó, do vậy, chỉ sử dụng trong phạm vi hẹp. |
Chỉ ra biệt ngữ xã hội và nêu tác dụng. |
2 |
Biện pháp tu từ đảo ngữ |
Được tạo ra bằng cách thay đổi vị trí thông thường của các từ ngữ trong câu nhằm nhấn mạnh đặc điểm (màu sắc, đường nét), hoạt động, trạng thái của sự vật, hiện tượng, gợi ấn tượng rõ hơn hoặc bộc lộ cảm xúc của người viết (người nói). |
Chỉ ra biện pháp tu từ đảo ngữ và nêu tác dụng. |
3 |
Từ tượng hình và từ tượng thanh |
- Từ tượng hình là từ gợi tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật. - Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên hoặc con người. |
Chỉ ra từ tượng hình, từ tượng thanh và phân tích tác dụng. |
4 |
Đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp |
- Đoạn văn diễn dịch: đoạn văn có câu chủ đề được đặt ở đầu đoạn, những câu tiếp theo triển khai các nội dung cụ thể để làm rõ chủ đề của đoạn văn. - Đoạn văn quy nạp: Đoạn văn triển khai nội dung cụ thể trước, từ đó mới khái quát nội dung chung, được thể hiện bằng câu chủ đề ở cuối đoạn văn. - Đoạn văn song song: Đoạn văn không có câu chủ đề, các câu trong đoạn có nội dung khác nhau, nhưng cùng hướng tới một chủ đề. - Đoạn văn phối hợp: Đoạn văn kết hợp diễn dịch với quy nạp, có câu chủ đề ở đầu đoạn và cuối đoạn. |
Tìm câu chủ đề, xác định kiểu đoạn văn và phân tích tác dụng cách thức tổ chức đoạn văn. |
5 |
Từ Hán Việt |
Trong vốn từ gốc Hán, có một bộ phận các từ đơn được cảm nhận như từ thuần Việt và một bộ phận các từ phức ít nhiều gây khó hiểu. Nhóm từ gốc Hán này thường được gọi là từ Hán Việt. |
Chỉ ra các yếu tố Hán Việt và giải nghĩa. |
6 |
Sắc thái nghĩa của từ |
Là phần nghĩa bổ sung cho nghĩa cơ bản, thể hiện thái độ, cảm xúc, cách đánh giá của người dùng đối với đối tượng được nhắc đến. |
Phân biệt sắc thái nghĩa của từ. |
7 |
Câu hỏi tu từ |
Là câu hỏi không dùng để hỏi mà để khẳng định, phủ định, bộc lộ cảm xúc,… |
- Chỉ ra câu hỏi tu từ. - Chuyển câu sang câu hỏi tu từ. |
8 |
Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn của câu |
- Nghĩa tường minh là nghĩa được diễn đạt trực tiếp bằng các từ ngữ trong câu. - Nghĩa hàm ẩn là nghĩa được suy ra từ nghĩa tường minh của cả câu, từ nghĩa của từ trong câu và từ ngữ cảnh sử dụng câu. |
Xác định nghĩa hàm ẩn của câu. |
Câu 5 (trang 124 sách giáo khoa Ngữ văn 8 Tập 1): Liệt kê các loại bài viết, yêu cầu của mỗi loại và các đề tài đã thực hành trong học kỳ I theo bảng hướng dẫn dưới đây:
STT |
Kiểu bài viết |
Yêu cầu của kiểu bài |
Đề tài đã thực hành viết |
|
|
|
|
Trả lời:
Câu 6 (trang 124 sách giáo khoa Ngữ văn 8 Tập 1): Đề cập đến những điểm tương đồng trong việc thực hiện các bước của hoạt động nói và nghe trong năm bài học của học kỳ I.
Trả lời:
Điểm tương đồng trong việc thực hiện các bước của hoạt động nói và nghe:
- Trước khi diễn
- Thực hiện bài nói
- Sau khi diễn
B. Tổng hợp bài tập luyện tập
Phiếu học tập số 1
1. Đọc
a. Đọc văn bản Chiều hôm nhớ nhà
b. Thực hiện các yêu cầu
* Chọn đáp án đúng (ghi vào vở)
Câu 1. Nhận xét nào sau đây đúng với bài thơ Chiều hôm nhớ nhà?
A. Đây là bài thơ thất ngôn bát cú theo Đường luật.
B. Đây là bài thơ thất ngôn tứ tuyệt theo Đường luật.
C. Đây là bài thơ ngũ ngôn bát cú theo Đường luật.
D. Đây là bài thơ ngũ ngôn tứ tuyệt theo Đường luật.
Trả lời:
Chọn đáp án: A. Đây là bài thơ thất ngôn bát cú theo Đường luật.
Câu 2. Yếu tố nào sau đây không có ảnh hưởng để nhận biết thể loại thơ của bài Chiều hôm nhớ nhà?
A. Cách chia vần, ngắt nhịp trong bài thơ
B. Tính chất đối của một số cặp dòng thơ
C. Công cụ tu từ được sử dụng trong mỗi bài thơ
D. Số từ trong mỗi dòng thơ và số dòng thơ trong bài
Trả lời:
Chọn đáp án: C. Công cụ tu từ được sử dụng trong mỗi bài thơ
Câu 3. Nghệ thuật đối được thể hiện ở những cặp dòng thơ nào?
A. Cặp dòng thơ 1 – 2 và 7 – 8
B. Cặp dòng thơ 1 – 2 và 3 – 4
C. Cặp dòng thơ 3 – 4 và 5 – 6
D. Cặp dòng thơ 5 – 6 và 7 – 8
Trả lời:
Chọn đáp án: C. Cặp dòng thơ 3 – 4 và 5 – 6
Câu 4. Những dòng thơ nào trong bài có hiệp vần?
A. Các dòng thơ 1 – 3 – 5 – 7 – 8
B. Các dòng thơ 1 – 2 – 4 – 6 – 8
C. Các dòng thơ 1 – 2 – 3 – 4 – 5
D. Cặp câu 4 – 5 – 6 – 7 – 8
Trả lời:
Chọn đáp án: B. Cặp câu 1 – 2 – 4 – 6 – 8
Câu 5. Phương thức tu từ nào được tác giả áp dụng trong hai câu thơ sau đây?
Gác mái ngư ông về đến phố xa,
Gõ cửa mục tử trở lại ở làng quê.
A. Phương thức tu từ so sánh
B. Phương thức tu từ nhân hóa
C. Phương thức tu từ đảo ngữ
D. Phương thức tu từ ói quá
Trả lời:
Chọn đáp án: C. Phương thức tu từ đảo ngữ
Câu 6. Trong bài thơ, mối quan hệ giữa cảnh thiên nhiên và hình ảnh cuộc sống của con người như thế nào?
A. Cảnh thiên nhiên làm nền cho vẻ đẹp của bức tranh cuộc sống của con người.
B. Cảnh thiên nhiên và cuộc sống con người hài hòa cùng nhau, phản ánh tâm trạng của nhà thơ.
C. Cảnh thiên nhiên có tính chất riêng biệt, không có mối liên hệ gì với cuộc sống con người.
D. Cuộc sống con người làm nền cho sự đẹp đẽ u buồn của cảnh thiên nhiên.
Trả lời:
Chọn đáp án: B. Cảnh thiên nhiên và cuộc sống con người hài hòa cùng nhau, phản ánh tâm trạng của nhà thơ.
* Trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 126 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Theo bạn, điều gì làm cho Chiều hôm nhớ nhà trở thành một bài thơ trữ tình?
Trả lời:
Chiều hôm nhớ nhà có thể được xác định là một bài thơ trữ tình vì:
- Thơ hiện lên lòng nhớ mong quê hương của tác giả.
- Ngôn từ trong bài thơ mang đậm tính âm nhạc.
- Có sự điều chỉnh âm điệu hài hòa giữa các cụm từ, các cặp câu thơ song song.
- Sử dụng các kỹ thuật tu từ.
Câu 2 (trang 126 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Các hình ảnh nào trong bài thơ làm nổi bật nhan đề Chiều hôm nhớ nhà?
Trả lời:
Các hình ảnh làm nổi bật chủ đề Chiều hôm nhớ nhà:
- Bầu trời chiều rợp bóng hoàng hôn
- Cỏ liễu dày sương khách chân bước đến.
- Dấu vết chân chạy, dấu chân lang thang
- Ai là người có thể chia sẻ nỗi nhớ quê.
Câu 3 (trang 126 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Cảm nhận của em về phong cảnh thiên nhiên và cuộc sống con người trong bài thơ ra sao?
Trả lời:
Phong cảnh tự nhiên và bức tranh cuộc sống trong bài thơ được mô tả bằng gam màu buồn u, không gian buổi chiều tối tạo nên bức tranh hoàng hôn trên miền quê dân dã. Các chi tiết như gió, chim... đều gần gũi, quen thuộc với người Việt. Trái ngược với những lữ khách lạnh lẽo, bất khuất, hình ảnh con người trong bài thơ hiện ra với vẻ mộc mạc, dân dã.
Câu 4 (trang 126 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Tác giả truyền đạt tâm trạng của mình như thế nào trong bài thơ?
Trả lời:
Tâm trạng của tác giả là một tâm trạng buồn bã, là nỗi nhớ quê hương, nỗi nhớ nhà đậm chất trong lòng những người xa xứ. Bài thơ thể hiện sự tương tư, tình cảm của tác giả khi đặt chân đến vùng đất mới.
Câu 5 (trang 126 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Em nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ của tác giả dựa trên các chú thích trong văn bản?
Trả lời:
Nhận xét về cách sử dụng từ ngôn của tác giả:
- Sử dụng phong phú các từ Hán Việt.
- Câu thơ được chế tạo tỉ mỉ, với từ ngữ giàu cảm xúc, tạo nên không gian u tối, độc đáo.
- Sử dụng những nguồn gốc từ văn phong cổ, mang tính biểu cảm sâu sắc.
2. Viết
Viết một đoạn văn (khoảng 10 - 15 câu) phân tích cảnh và tình trong bài thơ Chiều hôm nhớ nhà của Bà Huyện Thanh Quan.
Đoạn văn mẫu
Bài thơ “Chiều hôm nhớ nhà” của Bà Huyện Thanh Quan đã thành công khi mô tả cảnh hoàng hôn và nỗi buồn của người xa quê. Bức tranh về phong cảnh trong bài thơ đưa người đọc đến một buổi chiều hư không, tĩnh lặng với ánh hoàng hôn sắp tắt. Bức tranh này được vẽ bằng hình ảnh của bầu trời vàng ươm, lặng lẽ, xen kẽ tiếng ốc tù và tiếng trống xa xa vang vọng. Sự dài dằng của tiếng ốc, cao thấp của tiếng trống đã làm cho người lữ khách cảm nhận được nỗi buồn đầy bi ai, niềm thương nhớ vương vấn. Hình ảnh “chim bay mỏi” và “khách bước dồn” mô tả sự mệt mỏi, cô đơn của con người. Con người trong bài thơ lạc lõng, bơ vơ giữa không gian đầy gió cuốn và sương sa, sống trong cảnh đau khổ, buồn bã. Tác giả với sự trải nghiệm của cuộc sống, đã viết ra những dòng thơ chân thực, lên bức tranh tình cảm cô đơn của người xa quê. Sự xuất hiện của “Chương Đài” và “người lữ thứ” gợi lên hình ảnh về nỗi buồn khi xa quê, nhớ nhà, nhớ đất quê. Kết thúc bài thơ là một lời than thở, một tâm sự được bày tỏ qua câu hỏi tu từ. “Ai” là biểu hiện cho người thân, những người yêu thương của tác giả. “Hàn ôn” là nỗi tủi thân, “nỗi hàn ôn” là biểu hiện của nỗi tâm sự. Người lữ khách trên chiều về quê cảm thấy bơ vơ, cô đơn giữa miền xa xôi, nỗi buồn không thể diễn tả hết được.
3. Nói và nghe
Giữ gìn tiếng nói của tổ tiên có thể là một cách thể hiện tình yêu quê hương không?
a. Chuẩn bị nội dung để thảo luận về đề tài trên.
b. Luyện tập thảo luận dựa trên các nội dung đã chuẩn bị.
Trả lời:
a. Chuẩn bị theo các bước cụ thể.
b. Tham khảo:
Tình yêu quê hương không chỉ từ việc yêu cây cỏ trước nhà, triền đê gió lay hay dòng suối mát... Mà còn từ tình yêu gìn giữ tiếng nói dân tộc, vượt qua mọi gông cùm, xiềng xích. Bảo tồn tiếng nói của cha ông cũng là cách thể hiện lòng yêu nước.
Tiếng nói dân tộc là chìa khóa giải thoát khỏi áp bức, giữ vững độc lập. Giữ vững tiếng nói là giữ vững bản sắc văn hóa, lòng yêu nước.
Tiếng nói dân tộc là ngôn ngữ của đoàn kết, ý chí quyết chiến, quyết thắng để bảo vệ dân tộc. Vứt bỏ tiếng nói dân tộc là từ chối bản sắc văn hóa dân tộc.
Tình yêu tiếng Việt là minh chứng cho sức sống của dân tộc, lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước kiên cường bất khuất.
Tiếng Việt vẫn 'tồn tại' trong lời nói giản dị hằng ngày, trong ca dao, thơ Nôm, trong văn thơ lãng mạn.
Trên thế giới, việc bảo vệ tiếng nói dân tộc luôn được quan tâm và đầu tư xây dựng.
Tự hào về vẻ đẹp phong phú của tiếng Việt qua các thời kỳ lịch sử, nhưng cũng đau lòng trước nguy cơ mai một của ngôn ngữ này và sự biến dạng hiện nay.
Hiểu được điều này, mỗi người chúng ta cần thấu hiểu và yêu quý tiếng mẹ đẻ, không chấp nhận sự pha trộn và lạm dụng tiếng nước ngoài.
Chúng ta cần biết trân trọng và yêu quý tiếng Việt, cần rèn luyện kỹ năng và bảo vệ sự phát triển của ngôn ngữ quê hương.
Nếu tiếng nói của tôi mất đi, tôi sẽ sẵn lòng chấp nhận mất đi mọi thứ.
Nếu tiếng nói của tôi mất đi, tôi sẽ sẵn lòng nhìn thấy mọi thứ qua màn đêm tối.
Phiếu học tập số 2
1. Đọc
a. Đọc văn bản: Trận đấu đầy hấp dẫn
b. Hoàn thành các yêu cầu
* Chọn lựa đúng (ghi vào sổ tay)
Câu 1. Yếu tố nào không hỗ trợ việc nhận biết đoạn trích trên có tính chất của thể loại truyện lịch sử?
A. Sự kiện được trình bày
B. Góc nhìn của người kể
C. Các nhân vật xuất hiện trong câu chuyện
D. Ngôn ngữ của nhân vật
Trả lời:
Chọn đáp án: B. Góc nhìn của người kể trong đoạn trích
Câu 2. Câu chuyện trong đoạn trích diễn ra vào thời kỳ nào tại Việt Nam?
A. Thời kỳ nhà Lý
B. Thời kỳ nhà Trần
C. Thời kỳ nhà Lê
D. Thời kỳ nhà Nguyễn
Trả lời:
Chọn đáp án: B. Thời kỳ nhà Trần
Câu 3. Thông tin nào sau đây không phù hợp với nhân vật Đô Trâu?
A. Một tay vận động lực lượng nguy hiểm dưới thời Trần Ích Tắc
B. Một võ sĩ với tinh thần cao quý
C. Một vận động viên vô địch thường xuyên tại các giải đấu vật
D. Một người tự phụ đã trải qua mùi vị của thất bại
Trả lời:
Chọn đáp án: B. Một võ sĩ với tinh thần cao quý
Câu 4. Câu “Lúc này Yết Kiêu đang đứng ở đó, bên cạnh ông” nói lên thời điểm nào trong cuộc đấu?
A. Cuộc đấu vật đang diễn ra
B. Cuộc đấu vật đã kết thúc
C. Cuộc đấu vật đã từng diễn ra trước đó
D. Cuộc đấu vật chưa bắt đầu
Trả lời:
Chọn đáp án: C. Cuộc đấu vật đã diễn ra trước đó
Câu 5. Trong câu “Đô Trâu đã bị quật ngã tênh hênh trên mặt đất.”, từ tênh hênh mang ý nghĩa gì?
A. Sự kính trọng
B. Sự khen ngợi
C. Sự chế nhạo
D. Đồng cảm
Trả lời:
Chọn đáp án: C. Chế nhạo
Câu 6. Câu nào dưới đây tóm tắt nội dung của đoạn trích?
A. Đoạn trích mô tả một lễ hội truyền thống ở làng quê Việt Nam xưa.
B. Đoạn trích diễn tả một trận đấu vật hấp dẫn, từ đó phản ánh bản chất của các nhân vật.
C. Đoạn trích ca ngợi tinh thần võ nghệ trong truyền thống chống giặc giữ nước của dân tộc.
D. Đoạn trích nhấn mạnh vào khả năng thu phục tài năng của Trần Quốc Tuấn.
Trả lời:
Chọn đáp án: B. Đoạn trích mô tả một trận đấu vật đầy kịch tính, từ đó làm rõ bản chất của các nhân vật.
* Trả lời các câu hỏi
Câu 1 (trang 129 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Hãy liệt kê tuần tự các sự kiện trong đoạn trích.
Trả lời:
- Trần Quốc Tuấn đang uống rượu thì được báo tin: có một người trẻ tuổi đòi tranh giải nhất. Mặc dù đã khuyên bảo, nhưng người trẻ vẫn quyết định tranh giải nhất với Đô Trâu (đấu thủ của Trần Ích Tắc).
- Trần Quốc Tuấn đến sới vật, thấy thằng bé người kia đã thích ngay từ cái nhìn đầu tiên.
- Khi trận đấu bắt đầu, Đô Trâu khinh thường đối thủ và thất bại trong việc thực hiện kế hoạch của mình.
- Đô Trâu đổ mồ hôi trong khi thằng bé vẫn tỏ ra tỉnh táo và quyết tâm.
- Thằng bé quyết định giành chiến thắng. Ở ván keo vật thứ sáu, dũng cảm của cậu bé đã làm đổ gục Đô Trâu xuống đất.
- Sau đó, Trần Quốc Tuấn chấp nhận thằng bé vào đội quân gia nô của mình. Đó chính là Yết Kiêu. Bây giờ Yết Kiêu đứng đó, bên cạnh ông.
Câu 2 (trang 129 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Đoạn trích được kể từ góc nhìn của người kể chuyện là ngôi thứ mấy? Qua lời kể, em nhận thấy người kể chuyện không thiện cảm với những nhân vật nào?
Trả lời:
- Câu chuyện trong đoạn trích được kể từ góc nhìn thứ ba.
- Theo lời kể của nhân vật, ta thấy người kể chuyện không có ấn tượng tích cực với đô Trâu và Trần Ích Tắc.
Câu 3 (trang 129 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Những cặp nhân vật nào trong đoạn trích mô tả sự đối lập? Sự đối lập đó nhấn mạnh điều gì?
Trả lời:
- Cặp nhân vật đối lập: Trần Quốc Tuấn – Trần Ích Tắc, Yết Kiêu – đô Trâu.
- Sự đối lập này làm nổi bật tính cách của từng nhân vật.
Câu 4 (trang 129 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Trong đoạn trích, tác giả thường sử dụng cụm từ 'thằng bé' để chỉ Yết Kiêu – một chàng trai trẻ tuổi. Từ 'thằng bé' ở đây mang ý nghĩa gì? Có từ nào khác có thể thay thế không? Hãy cho ý kiến của bạn.
Giải đáp:
- Theo tôi, việc sử dụng từ 'thằng bé' mang tính chất nhấn mạnh.
- Hãy thử thay thế bằng từ 'cậu bé', 'chú bé',...
=> Việc sử dụng từ 'thằng bé' giúp nổi bật, nhấn mạnh sự gan lì và sức mạnh của Yết Kiêu.
Câu 5 (trang 129 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Theo tôi, chi tiết Trần Quốc Tuấn thu nhận Yết Kiêu vào đội quân gia nô của mình thể hiện điều gì?
Giải đáp:
Chi tiết Trần Quốc Tuấn chấp nhận Yết Kiêu vào đội quân gia nô của mình cho thấy sự nhạy bén trong việc tuyển dụng tài năng của Trần Quốc Tuấn và cũng làm rõ sức mạnh, năng lực của Yết Kiêu.
2. Tạo bài
Thực hiện việc nghĩ ra ý tưởng, lập dàn ý và viết phần Mở bài cho đề tài: Một chuyến tham quan thú vị.
Giải đáp:
* Nghĩ ra ý tưởng
- Chuyến đi tham quan di tích lịch sử, văn hóa nào? Ai là người tổ chức? Mục tiêu của chuyến đi là gì?
- Chuyến đi diễn ra như thế nào? (trên đường đi, khi đến điểm tham quan, các hoạt động chính tiếp theo…).
- Khung cảnh của chuyến tham quan có điểm nổi bật nào? (cảnh thiên nhiên, các kiến trúc đặc biệt, những hiện vật trưng bày tại khu di tích,…).
- Anh/chị có cảm xúc, suy nghĩ gì về chuyến tham quan di tích lịch sử, văn hóa đó? (Nêu ấn tượng về chuyến đi; kiến thức mới về văn hóa, lịch sử đất nước; tình cảm với quê hương…).
* Tạo dàn ý
Sắp xếp các ý đã tìm được vào từng phần để tạo thành dàn ý
- Phần Mở bài:
+ Tổng quan về chuyến tham quan di tích lịch sử, văn hóa.
+ Thể hiện cảm xúc của anh/chị khi trực tiếp tham gia chuyến đi.
- Phần Thân bài:
+ Kể lại chi tiết diễn biến của chuyến tham quan (trên đường đi, khi đến điểm tham quan, trình tự các điểm đến thăm, các hoạt động chính trong chuyến đi,…).
+ Miêu tả và chia sẻ ấn tượng của tôi về những điểm đặc biệt của di tích lịch sử, văn hóa (thiên nhiên, con người, kiến trúc công trình,…).
- Kết bài:
Chia sẻ cảm xúc, suy nghĩ của tôi về chuyến tham quan di tích lịch sử, văn hóa.
* Viết phần Mở bài
Mỗi người trong chúng ta đều trải qua những chuyến đi đầy ý nghĩa. Tôi cũng không ngoại lệ khi tham gia nhiều chuyến tham quan. Nhưng trong số đó, chuyến đi Mai Châu – Hòa Bình năm ngoái là một trong những kỷ niệm khó quên. Đó là cơ hội để khám phá vẻ đẹp của quê hương và gắn kết với đất nước hơn.
3. Nói và Nghe
Chuẩn bị cho bài nói về chủ đề: Kiêu căng và hiếu thắng – những thói xấu cần tránh.
Trả lời:
- Xác định vấn đề trình bày: Kiêu căng và hiếu thắng – những thói xấu cần tránh.
- Xác định mục đích nói
- Xác định đối tượng người nghe
- Xác định không gian và thời gian nói
- Tìm ý và lập dàn ý
Dàn ý:
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nói đến: tính kiêu căng và hiếu thắng. (Một trong những phẩm chất tiêu cực gây ảnh hưởng, gây trở ngại đến sự phát triển của con người chính là tính hiếu thắng).
Lưu ý: Học sinh có thể lựa chọn viết mở bài một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào khả năng của mình.
2. Thân bài
a. Giải thích
Tính kiêu căng: là tự cho mình cao hơn người nên coi thường người khác một cách rõ ràng, khiến cho người khác cảm thấy khó chịu.
Tính hiếu thắng: là phản ứng mạnh mẽ, có phần quá mức, không kiểm soát được hành động của con người, gây ra những hậu quả tiêu cực, sai lầm khi họ cho rằng mình đúng và ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân.
b. Phân tích
Tính kiêu căng và hiếu thắng bắt nguồn từ bản chất của con người muốn giành phần thắng cho bản thân, muốn tỏ ra vượt trội. Đôi khi, tính hiếu thắng bắt nguồn từ việc người đó không được sự tôn trọng từ mọi người...
Tính kiêu căng và hiếu thắng gây ra nhiều hậu quả không mong muốn: làm suy yếu mối quan hệ, khiến người khác lạnh lùng, tránh xa, tạo ra nỗi sợ hãi cho người khác,…
Để kiềm chế tính kiêu căng và hiếu thắng, mỗi người cần nhận ra giá trị thực sự của bản thân, đồng thời, trong những tình huống mà mình không tỏ ra mạnh mẽ, nên giữ im lặng và làm việc một cách chăm chỉ, khi có kết quả tốt nhất, người khác sẽ đánh giá cao bạn, không nên tỏ ra kiêu căng...
c. Chứng minh
Học sinh cần tự tìm ví dụ để minh họa cho bài làm văn của mình.
Chú ý: các ví dụ phải được xác thực, tiêu biểu và được nhiều người biết đến.
d. Phản biện
Trong xã hội cũng có những người khiêm tốn, suy nghĩ sâu sắc và biết kiềm chế bản thân, họ thường tự giải quyết vấn đề một cách nhẹ nhàng và được mọi người yêu mến, tôn trọng.
3. Tổng kết
Tôn trọng lại hậu quả của tính kiêu căng và hiếu thắng và liên kết với bản thân để rút ra bài học.