Tóm tắt Khám phá về di sản văn hóa dân tộc, độc đáo nhất (10 mẫu)
Bản tóm tắt bài Khám phá về di sản văn hóa dân tộc Ngữ văn lớp 12 bao gồm các bài tóm tắt ngắn gọn, xuất sắc nhất giúp học sinh hiểu cách tóm tắt tác phẩm Nhìn về di sản văn hóa dân tộc để nắm được các nét chính của văn bản và học tốt môn Ngữ văn lớp 12.
Tóm tắt Khám phá về di sản văn hóa dân tộc - Mẫu 1
“Khám phá về di sản văn hóa dân tộc” của tác giả Trần Đình Hựu - nhà nghiên cứu chuyên sâu về lịch sử tư tưởng và văn hóa Việt Nam trong thời kỳ trung cận đại. Trích đoạn từ phần II của bài viết “Về vấn đề đặc sắc văn hóa dân tộc” với các nhận định toàn diện, phân tích và đánh giá khoa học về giá trị, bản sắc văn hóa của đất nước lúc đó. Tác giả xác định khái niệm văn hóa và chỉ ra các khía cạnh chính của văn hóa được biểu hiện ra bên ngoài như: tôn giáo, nghệ thuật, kiến trúc, hội họa, văn học, ứng xử, sinh hoạt. Trong mỗi khía cạnh đó, Trần Đình Hựu nêu rõ các điểm mạnh và yếu cùng với các nguyên nhân và yếu tố tạo nên bản sắc văn hóa (nội lực, ngoại lực) để tìm cách khắc phục. Tuy nhiên, điểm nổi bật của văn hóa Việt Nam là sự giàu tính nhân bản, tinh tế và hướng tới sự phát triển hài hòa trên tất cả các khía cạnh với tinh thần chung “thực tế, linh hoạt và hòa hợp”. Trong bài viết, không có sự khen ngợi hay chỉ trích mà mục đích cuối cùng là làm cho văn hóa Việt Nam phát triển, hội nhập với sự tiến bộ của thế giới mà vẫn giữ được nét đẹp truyền thống của dân tộc.
Tóm tắt Khám phá về di sản văn hóa dân tộc - Mẫu 2
Trích đoạn Khám phá về di sản văn hóa dân tộc từ phần II, bài viết “Về vấn đề tìm kiếm đặc sắc văn hóa dân tộc”, được xuất bản trong tập sách “Chuyển từ truyền thống đến hiện đại”. Dựa trên hiểu biết sâu sắc về di sản văn hóa dân tộc, tác giả đã phân tích chi tiết những mặt tích cực và một số hạn chế của văn hóa truyền thống.
Ban đầu, tác giả đề cập đến những hạn chế của văn hóa truyền thống dân tộc. Văn học Việt Nam vẫn chưa đạt được sự quan trọng và ảnh hưởng đáng kể đối với các nền văn hóa khác. Điều này được thể hiện qua nhiều khía cạnh như thiếu sự phong phú trong thần thoại, và thiếu sự phát triển trong các lĩnh vực như tôn giáo, triết học, khoa học kỹ thuật, âm nhạc, hội họa và thơ ca.
Bên cạnh những hạn chế, văn hóa Việt Nam cũng có những điểm mạnh, như sự thiết thực, linh hoạt và dung hòa. Con người Việt Nam được mô tả là hiền lành, có tình nghĩa, và sống hòa thuận với thiên nhiên. Về nghệ thuật, người Việt tạo ra những tác phẩm tinh tế không quá lớn lao hay huyền diệu. Về quan niệm sống, người Việt luôn mong muốn cuộc sống yên bình, thanh nhàn và tự tại.
Văn hóa Việt Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc từ học thuyết Phật giáo, Nho giáo và tư tưởng Lão - Trang, nhưng bản chất của văn hóa Việt Nam là tính nhân bản và tinh thần dung hòa, linh hoạt.
Tóm tắt Nhìn về vốn văn hóa dân tộc - Mẫu 3
Trích đoạn về vốn văn hóa dân tộc từ phần II của bài viết 'Về vấn đề đặc sắc văn hóa dân tộc'. Nội dung của trích đoạn này tập trung vào các nhận định tổng quát về bản sắc văn hóa Việt Nam.
Tóm tắt Nhìn về vốn văn hóa dân tộc - Mẫu 4
Trích đoạn về vốn văn hóa dân tộc từ phần II, bài 'Về vấn đề tìm kiếm đặc sắc văn hóa dân tộc', xuất bản trong cuốn 'Chuyển từ truyền thống đến hiện đại'. Dựa trên kiến thức sâu sắc về văn hóa dân tộc, tác giả đã phân tích chi tiết các điểm mạnh và hạn chế của văn hóa truyền thống.
Ban đầu, tác giả nhấn mạnh những hạn chế của văn hóa truyền thống dân tộc. Văn học Việt chưa đạt được sự quan trọng và ảnh hưởng lớn, chưa nổi bật và chưa có khả năng ảnh hưởng đến các nền văn hóa khác. Điều này được thể hiện qua nhiều khía cạnh như thần thoại không phong phú; các lĩnh vực như tôn giáo, triết học, khoa học kỹ thuật, âm nhạc, hội họa, không phát triển; thơ ca chưa có tác giả nào có tầm vóc lớn lao... Bên cạnh đó, văn hóa Việt Nam cũng có những điểm mạnh như sự thiết thực, linh hoạt, dung hòa, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch; con người hiền lành, tình nghĩa. Việt Nam có nhiều tôn giáo nhưng không gặp xung đột. Người Việt Nam sống với tình nghĩa, khôn khéo và hài hòa với thiên nhiên. Về nghệ thuật, người Việt sáng tạo ra các tác phẩm tinh tế, không mang vẻ vĩ mô, tráng lệ, phi thường. Về quan niệm sống, người Việt luôn mong muốn cuộc sống yên bình, thanh nhàn, thong thả. Văn hóa Việt ảnh hưởng sâu sắc bởi học thuyết Phật giáo, Nho giáo và tư tưởng Lão – Trang nhưng cái gốc của văn hóa Việt Nam là tính nhân bản và tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa.
.....................................
.....................................
.....................................
Tác giả tác phẩm Nhìn về vốn văn hóa dân tộc
A. Nội dung tác phẩm
“Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” của tác giả Trần Đình Hựu, một nhà nghiên cứu hàng đầu về lịch sử tư tưởng và văn hóa Việt Nam trong thời kỳ trung cận đại. Đoạn trích này thuộc phần II của bài viết “Về vấn đề đặc sắc văn hóa dân tộc” trong sách giáo khoa. Trong đoạn trích, tác giả phân tích và đánh giá khoa học về giá trị, bản sắc văn hóa của nước ta. Tác giả cũng chỉ ra các phương diện chủ yếu của văn hóa và nhấn mạnh vào các điểm tích cực và hạn chế cùng với nguyên nhân và yếu tố tạo nên bản sắc văn hóa. Tuy nhiên, đặc điểm nổi bật của văn hóa Việt Nam vẫn là sự giàu tính nhân bản, tinh tế, và hướng tới sự phát triển hài hòa trên tất cả các phương diện, với tinh thần chung “thiết thực, linh hoạt và dung hòa”. Bài viết không tập trung vào việc khen ngợi hoặc phê phán mà mục đích chính là làm cho văn hóa Việt Nam ngày càng phát triển và hội nhập với thế giới, đồng thời vẫn giữ được nét đẹp truyền thống của dân tộc.
B. Giới thiệu về tác giả
1. Tác giả
1. Tiểu sử
- Trần Đình Hượu(1927 – 1995), quê ở Thanh Chương, Nghệ An.
- Năm 1945, ông tham gia thanh niên cứu Quốc và Uỷ ban khởi nghĩa ở quê nhà.
- Từ năm 1959 đến 1963, ông theo học và làm nghiên cứu sinh tại Đại học tổng hợp Lô-mô-nô-sôp.
- Từ năm 1963 đến 1993, ông dạy môn Ngữ văn tại Đại học tổng hợp Hà Nội.
- Trong năm 1994, ông đã giảng dạy tại Đại học Prô-xơ thuộc Cộng hòa Pháp.
2. Sự nghiệp văn học
- Ông chuyên nghiên cứu về lịch sử tư tưởng và văn học Việt Nam trong thời kỳ trung và cận đại.
- Các tác phẩm chính của ông bao gồm: “Văn học Việt Nam trong giai đoạn 1900 – 1930” (1988), “Nho giáo và văn học Việt Nam trong thời kỳ trung và cận đại” (1995), “Từ truyền thống đến hiện đại” (1996), “Các bài giảng về tư tưởng phương Đông” (2001), …
3. Vị trí và ảnh hưởng
Ông đã được trao Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ vào năm 2000.
2. Tác phẩm
a, Bối cảnh sáng tác
- Đoạn văn được trích từ phần II, bài Về vấn đề tìm kiếm bản sắc văn hóa dân tộc, được xuất bản trong cuốn Đến hiện đại từ truyền thống
- Tiêu đề được đặt bởi người biên soạn
b, Cấu trúc
Phần 1: Đề cập đến vấn đề : “Trong quá trình...tương tác với nó”
→ Một số nhận xét về vốn văn hóa dân tộc
Phần 2: Trình bày vấn đề : “Giữa các ...văn hóa và văn học”
→ Đặc điểm cơ bản của văn hóa Việt Nam
Phần 3: Tóm tắt : “Hành trình… có phẩm chất”
→ Hành trình hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa Việt Nam.
c, Phương pháp diễn đạt
d, Thể loại thơ (nếu có)
e, Góc nhìn (nếu có)
g, Ý nghĩa và giá trị nội dung
- Dựa trên kiến thức sâu rộng về văn hóa dân tộc, tác giả đã phân tích chi tiết các ưu điểm và hạn chế của văn hóa truyền thống
- Bằng việc hiểu rõ bản chất của văn hóa dân tộc, chúng ta có thể tận dụng những điểm mạnh và khắc phục những hạn chế để hòa nhập với thế giới hiện đại.
4. Giá trị nghệ thuật
- Phong cách viết khoa học, chính xác và mạch lạc
- Bố cục rõ ràng và có logic
- Luận điệu logic, dẫn chứng chặt chẽ và lập luận sắc bén
C. Hiểu nội dung văn bản
1. Đánh giá về nền văn hóa dân tộc:
– Tác giả Trần Đình Hượu đã phân tích những đặc điểm của văn hóa truyền thống Việt Nam dựa trên các lĩnh vực chính của đời sống văn hóa và vật chất: tôn giáo, nghệ thuật (kiến trúc, hội hoạ, văn học), ứng xử (giao tiếp cộng đồng, tập quán), sinh hoạt (ăn, ở, mặc).
– Cách trình bày vấn đề ngắn gọn, khiêm nhường, khách quan và tài tình của tác giả. Đưa ra nhận định về một số khía cạnh của vấn đề được đề xuất.
2. Đặc điểm cơ bản của văn hóa Việt Nam:
* Những hạn chế:
– Văn hóa Việt Nam chưa có tầm vóc lớn lao, chưa đạt được vị trí quan trọng, chưa tỏa sáng và chưa tạo ra ảnh hưởng đáng kể tới các nền văn hóa khác. Những hạn chế này thể hiện qua các mặt sau:
+ Thần thoại không được phát triển đa dạng
+ Tôn giáo, triết học không phát triển, ít quan tâm đến giáo lí
+ Khoa học kỹ thuật không phát triển thành truyền thống
+ Âm nhạc, hội họa, kiến trúc không phát triển đến đỉnh cao
+ Trong thơ ca, chưa xuất hiện tác giả nào đạt đến tầm vóc lớn lao
* Những điểm mạnh:
- Văn hóa Việt Nam có những điểm mạnh như tính thiết thực, linh hoạt, dung hòa, lành mạnh với vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch; con người hiền lành, tình nghĩa
– Việt Nam có nhiều tôn giáo nhưng không gặp xung đột
– Đời sống tình nghĩa của người dân: trọng trách hơn hứng thú, cái đẹp tựa hồ bị thua kém cái tốt,…
– Các công trình kiến trúc phù hợp với quy mô vừa và nhỏ, hòa mình với tự nhiên
* Đặc điểm của văn hóa Việt Nam:
– Về tôn giáo: không theo đuổi mù quáng, cường điệu mà tôn trọng sự đa dạng của các tôn giáo, tạo ra sự hoà hợp, không tìm kiếm sự giải thoát tâm linh qua tôn giáo, ưu tiên cuộc sống hiện thực hơn thế giới bên kia (Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo…)
– Nghệ thuật: sáng tạo các tác phẩm tinh tế nhưng không theo đuổi quy mô lớn, không hướng đến vẻ đẹp lộng lẫy, huyền diệu như “múa rối nước”, “hát chầu văn”, “chèo”, “quan họ”,…
– Ứng xử: coi trọng lòng hiếu khách nhưng không quá chú trọng vào trí tuệ, dũng cảm, ưa chuộng sự khéo léo, không phê phán, không cực đoan, ưa thích sự bình yên
– Sinh hoạt: ưa chuộng sự cân nhắc, hy vọng vào cuộc sống ổn định, tự lập để đạt được cuộc sống đầy đủ, sống an nhàn, bình thản, có nhiều con cái, cháu chắn, không mong mỏi điều gì xa xôi, lạ lùng,…
– Quan niệm về cái đẹp: cái đẹp đúng ý là đẹp, là khéo léo, chú trọng vào vẻ đẹp dịu dàng, tinh tế, duyên dáng, có quy mô vừa phải
– Kiến trúc: dù nhỏ nhưng điểm nhấn là sự hòa hợp, tinh tế với thiên nhiên như “Chùa một cột”, “Tháp Thiên Bảo”, “Hoàng thành Thăng Long”, …
– Lối sống: không ưa sự phô trương, ưa sự kín đáo, trân trọng tình bạn…..
⇒ Văn hóa của người Việt Nam giàu tính nhân bản, luôn hướng đến sự tinh tế, hài hòa trên nhiều lĩnh vực. Đó chính là bản sắc văn hóa Việt Nam
3. Con đường hình thành bản sắc văn hóa dân tộc:
– Sự sáng tạo của bản thân dân tộc: “Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa không chỉ dựa vào sự sáng tạo chân chính từ dân tộc… là dân tộc Việt Nam có bản lĩnh”
– Khả năng thu hút, hòa nhập những giá trị văn hóa từ bên ngoài.
D. Sơ đồ tư duy
Để hiểu bài học Nhìn về vốn văn hóa dân tộc lớp 12 hoặc bất kỳ bài học nào khác: