Đề cương ôn tập học kỳ 2 môn Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo năm 2023 - 2024 là tài liệu hữu ích dành cho các bạn học sinh tham khảo.
Tài liệu ôn tập cuối kỳ 2 Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo giúp các bạn làm quen với các dạng bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và rút kinh nghiệm cho bài thi học kỳ 2 lớp 8. Từ đó, có định hướng và phương pháp học tập để đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra. Dưới đây là trọn bộ đề cương học kỳ 2 Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo năm 2023 - 2024 mời các bạn theo dõi. Ngoài ra, các bạn cũng có thể tham khảo Đề cương ôn tập học kỳ 2 Toán 8 Chân trời sáng tạo.
Tóm tắt nội dung ôn tập học kỳ 2 Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo 2024
A. KIẾN THỨC ÔN TẬP
1. Phần đọc và hiểu
a. Tình yêu đối với Tổ quốc
Thơ thất ngôn bát cú và thơ tứ tuyệt luật Đường là các dạng thể thơ tuân theo các nguyên tắc nghiêm ngặt được thiết lập từ thời Đường (Trung Quốc)
Thơ thất ngôn bát cú luật Đường: mỗi bài thơ có tám câu, mỗi câu bao gồm bảy chữ. Thơ tứ tuyệt luật Đường: mỗi bài thơ có bốn câu, mỗi câu bao gồm bảy chữ. Thi luật của thơ thất ngôn bát cú và thơ tứ tuyệt luật Đường được thể hiện qua cấu trúc, luật lệ, niên vận, vần, và cặp vần
b. Tình yêu và hy vọng
- Những đặc điểm của văn bản truyện:
+ Nhân vật chính là tâm điểm quan trọng nhất của câu chuyện, với những hành động, quyết định ảnh hưởng đến cốt truyện và diễn biến sự kiện, thể hiện rõ nhất tư tưởng, thông điệp của truyện.
+ Chi tiết đặc sắc là những chi tiết được lựa chọn kỹ lưỡng, có giá trị biểu đạt và thẩm mỹ xuất sắc trong truyện, có thể tạo ra sự bất ngờ, thu hút hoặc gây ấn tượng sâu sắc với người đọc và đóng góp quan trọng trong việc phản ánh chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.
- Tư tưởng của tác phẩm văn học: là quan điểm, giải thích và tâm trạng của tác giả đối với toàn bộ nội dung của tác phẩm văn học, cũng như những vấn đề về cuộc sống con người được đề cập trong tác phẩm. Tư tưởng được thể hiện qua hình ảnh nghệ thuật, qua diễn biến, chủ đề, tác động chính,... Ví dụ: Tư tưởng của bài thơ Mẹ (Đỗ Trung Lai) là những nhận thức sâu sắc về luật lệ không thể thay đổi của thời gian, do đó, cần phải trân trọng những gì đang có trong hiện tại. Ý nghĩa đó được thể hiện qua cặp hình ảnh mẹ và cây cầu, qua lối thơ đầy cảm xúc, lòng xao xuyến,...
c. Cửa sổ mở ra thế giới
Văn bản giới thiệu một cuốn sách hoặc bộ phim là một loại văn bản thông tin, trong đó tác giả cung cấp thông tin về một cuốn sách hoặc bộ phim cụ thể, đồng thời trình bày ý kiến, đánh giá của mình nhằm mục đích giới thiệu, khuyến khích mọi người đọc cuốn sách hoặc xem bộ phim đó.
Cấu trúc văn bản thông tin giới thiệu một cuốn sách hoặc bộ phim thường bao gồm các phần sau:
Phần 1: đưa ra một số thông tin về tên cuốn sách, tác giả hoặc tên bộ phim, đạo diễn, diễn viên, người quay phim,... trình bày ấn tượng hoặc nêu nhận xét tổng quan của tác giả về cuốn sách hoặc bộ phim.
Phần 2: tóm tắt nội dung cuốn sách/bộ phim một cách ngắn gọn và trình bày ý kiến, đánh giá của tác giả về giá trị của cuốn sách/bộ phim.
Phần 3: khẳng định giá trị của cuốn sách/bộ phim và khuyến khích mọi người nên đọc hoặc xem.
Văn bản giới thiệu một cuốn sách hoặc bộ phim có thể đi kèm với sa pô (sapo), đoạn nằm ngay dưới tiêu đề văn bản, nhằm tóm tắt nội dung bài viết và thu hút sự chú ý của người đọc. Loại văn bản này thường sử dụng kết hợp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ (hình ảnh từ cuốn sách/bộ phim được giới thiệu) để truyền tải thông tin sinh động, hiệu quả
d. Tiếng vang của lịch sử
Truyện lịch sử là thể loại truyện có nội dung xoay quanh lịch sử (lịch sử quốc gia, dân tộc, dòng họ, danh nhân,...). Khi kể về các sự kiện, nhân vật, truyện lịch sử thường mô tả rõ nét bức tranh to lớn, sống động về một thời đã qua và mang đến cho người đọc những hiểu biết mới hoặc bài học sâu sắc.
Đặc điểm của truyện lịch sử được thể hiện qua các yếu tố như bối cảnh (thời gian - không gian), cốt truyện, nhân vật, ngôn ngữ,...
e. Khoảnh khắc vui vẻ, buồn cười
Thơ châm biếm là một phần của văn học châm biếm, trong đó các tác giả sử dụng tiếng cười để chỉ trích, phê phán xã hội hoặc tự trách bản thân. Tiếng cười trong thơ châm biếm có nhiều tầng: hài hước, châm biếm, góp phần vào việc biến đổi linh hoạt từ tầng này sang tầng khác. Các bài thơ châm biếm có thể được viết bằng nhiều thể thơ khác nhau: thơ lục bát, thất ngôn bát cú, và thơ tự do.
Phương pháp châm biếm: tiếng cười trong thơ châm biếm thường được tạo ra thông qua các kỹ thuật: phóng đại, ẩn dụ, giễu nhại, lối nói nghịch lý...
2. Phần ngôn ngữ Việt
a. Đảo từ
b. Câu hỏi từ đề cập
c. Thuật ngữ xã hội
d. Phần tử độc lập trong câu
c. Sắc thái ý nghĩa của từ
3. Phần Viết văn
a. Viết bài văn kể lại một hoạt động xã hộib. Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học
...........
B. BÀI THI MẪU
Phần I. Đọc và hiểu (5 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
CÂU CHUYỆN CỦA CHÀNG TRAI LÀNG PHÙ ỦNG
Phạm Ngũ Lão là chàng trai ở làng Phù Ủng, huyện Đường Hào, tỉnh Hải Dương. Anh có sức khỏe phi thường, không ai sánh kịp.
Phạm Ngũ Lão trông mặt mày hùng dũng, có tài văn võ. Gia đình anh chỉ làm nghề nông, nhưng anh lại chọn con đường văn chương. Ngay từ khi mới hai mươi tuổi, anh đã có tính kiêng khem. Trong làng có một người là Bùi Công Tiến đỗ tiến sĩ tổ chức lễ mừng, cả làng hân hoan, chỉ có Ngũ Lão không tham dự.
Mẹ Ngũ Lão nhắc nhở:
– Con phải làm như người ta mới đúng. Hôm nay mọi người đều mừng, cả làng vui vẻ, sao con không tham gia chút ít?
Phạm Ngũ Lão đáp lại:
– Mẹ ơi, con chưa làm được gì để làm mẹ vui lòng, nên nếu đi mừng người khác thì con cảm thấy rất xấu hổ.
Một ngày nọ, gần lề đường cái, Phạm Ngũ Lão ngồi làm hàng tre đan sọt. Bất ngờ, Hưng Đạo Vương đi ngang qua để vào thành, đoàn quân kéo đi rất đông. Quân đang mở đường thấy Ngũ Lão ngồi xếp bằng tròn bên lề đường, kêu Ngũ Lão phải đứng dậy. Tuy nhiên, Ngũ Lão vẫn ngồi nghiêm nhiên như không nghe thấy. Quân lính cầm ngọn giáo đâm vào đùi, nhưng Ngũ Lão vẫn ngồi vững không động mình. Khi xe Hưng Đạo Vương đến nơi, họ thấy tình cảnh lạ nên gọi Ngũ Lão lại và hỏi, lúc đó Ngũ Lão mới biết có quân quan đi qua và quân lính đã đâm vào đùi mình.
Hưng Đạo Vương hỏi:
– Nhà thầy ở đâu vậy, sao khi ta đi qua đây thì thầy lại ngồi như vậy?
Ngũ Lão đáp:
– Tôi đang tập trung suy nghĩ về một việc, cho nên không nhận ra ngài đi ngang qua đây.
Hưng Đạo Vương thấy lạ, hỏi về kiến thức sử học thì Ngũ Lão trả lời một cách thông thạo, không bỏ sót bất kỳ chi tiết nào, phản ứng nhanh như nước chảy.
Hưng Đạo Vương ra lệnh cho quân lính mang thuốc dấu dịt vào vết thương của Ngũ Lão, sau đó cho Ngũ Lão lên xe để đưa về kinh thành, và đề cử lên phía vua Trần Thánh Tông.
Vua nhận thấy sức khỏe và tri thức của Ngũ Lão, cho phong chức quản vệ sĩ. Tuy nhiên, các vệ sĩ không đồng ý và yêu cầu thách đấu với Ngũ Lão. Ngũ Lão đồng ý, nhưng yêu cầu được về nhà trong ba tháng để sắp xếp công việc gia đình, sau đó sẽ trở lại để thách đấu và nhận chức ngay lập tức.
Vua chấp thuận yêu cầu của Ngũ Lão và cho phép anh trở về. Ngũ Lão về nhà, ra đồng tập luyện, tìm một cái gò cao để nhảy, mỗi lần chạy mười trượng rồi nhảy qua gò. Sau khi hoàn thành việc tập luyện, Ngũ Lão quay trở lại kinh thành để tham gia trận đấu.
Khi tham gia trận đấu với các vệ sĩ, không ai có thể đối mặt với Ngũ Lão. Sau khi Ngũ Lão thách thức tất cả các vệ sĩ ra đấu, họ xum lại thành đám hàng trăm người. Ngũ Lão sử dụng đòn đấm và đá, nhảy nhót linh hoạt, và nếu ai bị chạm vào, họ không tránh khỏi cảm giác đau đớn. Các vệ sĩ không thể đánh lại, và sau đó mới chịu khuất phục.
Vua nhận thấy sự dũng cảm của Ngũ Lão, đã giao cho Hưng Đạo Vương dẫn dắt quân đi đánh giặc Nguyên, nơi mà họ luôn chiến thắng và tạo ra nhiều chiến công. Hưng Đạo Vương có lòng yêu mến và đã gả con gái nuôi làm vợ cho Ngũ Lão quận chúa.
Sau đó, vua của nước Ai Lao đã dẫn một đoàn quân lớn và voi tới chiếm đất của Thanh và Nghệ. Vua đã giao nhiệm vụ cho Ngũ Lão dẫn quân đi chiến đấu. Ngũ Lão đã ra lệnh cho dân chặt tre dài một trượng và xếp chúng ở đường. Khi quân giặc xông lên, Ngũ Lão không cần đến vũ khí, chỉ cần nhấc tre và đập vào chân của voi. Voi bị đau, húc lại quân giặc của Ai Lao và tạo ra sự hỗn loạn. Sau khi Ngũ Lão dẫn quân xâm nhập, quân giặc tan rã và phải chạy về nước.
Do những thành tựu lớn đó, Ngũ Lão được tôn lên làm Điện tiền thượng tướng quân. Khi qua đời, Ngũ Lão được phong làm thượng đẳng phúc thần, và dân làng Phù Ủng đã xây miếu thờ ngay tại nhà của Ngũ Lão để tưởng nhớ.
Câu chuyện về Chàng trai làng Phù Ủng – Theo Phan Kế Bính ( Nam Hải dị nhân lược truyện)
Câu hỏi 1. Phương thức biểu đạt chính của câu truyện là gì?
A. Miêu tả
B. Biểu hiện
C. Tự sự
D. Luận điểm
Câu hỏi 2. Nhân vật nào được tập trung kể trong câu chuyện Chàng trai làng Phù Ủng?
A. Hưng Đạo Vương
B. Phạm Ngũ Lão
C. Bùi Công Tiến
D. Trần Thánh Tông
Câu hỏi 3. Vì sao Phạm Ngũ Lão không tham dự buổi ăn mừng khi Bùi Công Tiến đỗ tiến sĩ?
A. Bởi vì Phạm Ngũ Lão cảm thấy chưa đủ làm hài lòng mẹ, nếu đi mừng người khác thì ông sẽ cảm thấy nhục nhã.
B. Bởi vì Phạm Ngũ Lão ghen tỵ khi Bùi Công Tiến đỗ tiến sĩ.
C. Bởi vì Phạm Ngũ Lão gia đình nghèo, không đủ tiền để tham dự buổi mừng Bùi Công Tiến đỗ tiến sĩ.
D. Bởi vì Phạm Ngũ Lão bận rộn với công việc, đang cố gắng để làm hài lòng mẹ.
Câu 4. Điều gì được cho thấy Phạm Ngũ Lão là một người như thế nào khi ông bị đâm vào đùi mà không hề nhúc nhích?
A. Là một người không biết sợ, tỏ ra quyết đoán
B. Là một người chịu đau kiên nhẫn
C. Là một người kiên quyết, cương trực
D. Là một người thích gây ấn tượng, thu hút sự chú ý
Câu 5 (1,0 điểm) Hãy tóm tắt nội dung của văn bản và cho biết câu chuyện dựa trên bối cảnh của sự kiện lịch sử nào?
Câu 6 (0,5 điểm) Chi tiết nào chứng tỏ rằng Phạm Ngũ Lão là một tướng quân tài ba trong trận đánh giặc?
Câu 7 (1,0 điểm) Những đặc điểm tính cách nào của Ngũ Lão được thể hiện qua câu chuyện trên?
Câu 8 (0,5 điểm) Hãy chia sẻ ý kiến của bạn về chi tiết trong câu chuyện mà bạn ấn tượng nhất đối với nhân vật.
Phần II. Viết (5,0 điểm)
Viết một bài văn kể về một chuyến đi (thăm quan một di tích lịch sử, văn hóa) mà bạn cảm thấy ấn tượng nhất.
ĐÁP ÁN ĐỀ THI MINH HỌA
Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
Câu | Nội dung cần đạt | Điểm |
Câu 1 | C. Tự sự | 0,5 điểm |
Câu 2 | B. Phạm Ngũ Lão | 0,5 điểm |
Câu 3 | A. Vì Phạm Ngũ Lão cảm thấy chưa làm được gì để vui lòng mẹ, nếu đi mừng người ta thì sẽ lấy làm nhục. | 0,5 điểm |
Câu 4 | C. Là một người khảng khái, cương trực | 0,5 điểm |
Câu 5 | - HS có thể tóm tắt theo nhiều cách khác nhau nhưng vẫn phải đảm bảo được nội dung câu chuyện. - Bối cảnh lịch sử: Thời nhà Trần đánh đuổi quân xâm lược nhà Nguyên ở phương Bắc và đẩy lùi sự xâm lấn của quân Ai Lao ở phía Nam. | 1,0 điểm |
Câu 6 | Những chi tiết cho thấy Phạm Ngũ Lão có tài cầm quân của Phạm Ngũ Lão: - Theo Hưng Đạo Vương đi đánh giặc Nguyên thì đánh trận nào cũng thắng, lập nên công trạng rất nhiều. - Về sau, vua nước Ai Lao đem hơn một vạn quân và voi sang cướp đất Thanh, Nghệ. Vua sai Ngũ Lão cầm quân đi đánh. Ngũ Lão sai dân chặt tre đực dài độ một trượng, chồng chất trên các vệ đường…. | 0,5 điểm |
Câu 7 | Những nét tính cách của Phạm Ngũ Lão: - Là một vị tướng tài giỏi xuất sắc đời nhà Trần, đã có công giúp Trần Hưng Đạo đánh đuổi quân xâm lược nhà Nguyên ở phương Bắc và đẩy lùi sự xâm lấn của quân Ai Lao ở phía Nam. - Là người tính tình khẳng khái, vừa có chí lớn vừa có tài cao, đã lập công lớn giết giặc cứu nước, nêu tấm gương sáng ngời về chí làm trai cho các thế hệ thanh niên đời sau học tập. | 1,0 điểm |
Câu 8 | HS nêu chi tiết mình ấn tượng và nêu lí do thuyết phục. | 0,5 điểm |
Phần II. Viết (5,0 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn kể lại một chuyến đi Mở bài giới thiệu được chuyến đi. Thân bài triển khai được chi tiết chuyến đi. Kết bài nêu được cảm nghĩ của bản thân về chuyến đi. | 0,25 điểm | |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Kể lại chuyến đi (tham quan một di tích lịch sử, văn hóa). | 0,25 điểm | |
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau: 1. Mở bài - Giới thiệu được chuyến đi: Lí do, mục đích của chuyến tham quan di tích lịch sử, văn hóa. 2. Thân bài - Kể diễn biến chuyến tham quan (trên đường đi, trình tự những điểm đến thăm, những hoạt động chính trong chuyến đi,…) - Nêu được ấn tượng về những đặc điểm nổi bật của di tích (phong cảnh, con người, công trình kiến trúc,…). 3. Kết bài Thể hiện được cảm xúc và suy nghĩ về chuyến đi. | 3,5 điểm | |
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,5 điểm | |
e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng. | 0,5 điểm | |
Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. |
................
Tải file tài liệu để xem Đề cương ôn tập học kỳ 2 Môn Ngữ văn lớp 8