Tài liệu ôn tập giữa kỳ 2 môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Cánh Diều năm học 2023 - 2024 là tài liệu hữu ích cho học sinh tham khảo.
Bảng đề cương giữa kỳ 2 môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật lớp 11 sách Cánh Diều gồm các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận. Nó giúp học sinh xác định hướng học và phương pháp học để đạt điểm cao trong các bài kiểm tra sắp tới. Ngoài đề cương giữa kỳ 2 GDKT&PL 11, học sinh có thể xem thêm đề cương ôn tập giữa kỳ 2 môn Lịch sử 11 và Ngữ văn 11 Cánh Diều.
Tài liệu ôn tập giữa kỳ 2 môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Cánh Diều năm 2024
TRƯỜNG THPT ………… BỘ MÔN: KHOA HỌC XÃ HỘI | ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KỲ II |
I. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Bình đẳng áp dụng trong lĩnh vực nào?
A. chính trị, kinh tế
B. lao động
C. giáo dục và đào tạo, gia đình.
D. Tất cả các đáp án trên
Câu 2: Nam, nữ được xem xét bình đẳng như thế nào trong chính trị?
A. Trong tham gia quản lý nhà nước, hoạt động xã hội, ứng cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân.
B. Trong việc thành lập doanh nghiệp, sản xuất, kinh doanh, quản lý, tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường.
C. Về tiêu chuẩn, độ tuổi tuyển dụng, tiền công, bảo hiểm xã hội, điều kiện làm việc.
D. Về độ tuổi, lựa chọn ngành, nghề học tập, tiếp cận chính sách về giáo dục.
Câu 3: Bình đẳng giới tính như thế nào trong lĩnh vực kinh tế?
A. Trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, hoạt động xã hội, ứng cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân
B. Trong việc khởi nghiệp, sản xuất, kinh doanh, quản lý, tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường.
C. Về tiêu chuẩn, độ tuổi tuyển dụng, tiền công, bảo hiểm xã hội, điều kiện làm việc.
D. Về độ tuổi, lựa chọn ngành, nghề học tập, tiếp cận chính sách về giáo dục.
Câu 4: Trong lĩnh vực lao động, nam, nữ bình đẳng:
A. Trong tham gia quản lý nhà nước, hoạt động xã hội, ứng cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân
B. Trong việc khởi nghiệp, sản xuất, kinh doanh, quản lý, tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường.
C. Về tiêu chuẩn, độ tuổi tuyển dụng, tiền công, bảo hiểm xã hội, điều kiện làm việc.
D. Về độ tuổi, lựa chọn ngành, nghề học tập, tiếp cận chính sách về giáo dục.
Câu 5: Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, nam, nữ bình đẳng:
A. Trong tham gia quản lý nhà nước, hoạt động xã hội, ứng cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân
B. Trong việc khởi nghiệp, sản xuất, kinh doanh, quản lý, tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường.
C. Về tiêu chuẩn, độ tuổi tuyển dụng, tiền công, bảo hiểm xã hội, điều kiện làm việc.
D. Về độ tuổi, lựa chọn ngành, nghề học tập, tiếp cận chính sách về giáo dục.
Câu 6: Trong mối quan hệ hôn nhân, vợ chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau
A. Trong việc chia sẻ tài sản, việc chăm sóc và giáo dục con cái, cả con trai và con gái đều được đặt vào các điều kiện tương tự để học tập, phát triển và tham gia các hoạt động.
B. Trong việc khởi nghiệp, sản xuất, kinh doanh, quản lý, tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường.
C. Về tiêu chuẩn, độ tuổi tuyển dụng, tiền công, bảo hiểm xã hội, điều kiện làm việc.
D. Về độ tuổi, lựa chọn ngành, nghề học tập, tiếp cận chính sách về giáo dục.
Câu 7: Ý nghĩa của bình đẳng giới đối với cuộc sống cá nhân và xã hội:
A. Bình đẳng giới giúp nam, nữ có cơ hội tham gia vào quyết định và hoạt động chung trong gia đình và xã hội.
B. Bình đẳng giới tạo điều kiện cho những thay đổi tích cực trong chính trị, kinh tế, giáo dục, chăm sóc sức khỏe và các lĩnh vực khác của xã hội.
C. Bình đẳng giới đảm bảo vai trò, vị thế bình đẳng trong việc quyết định các vấn đề chung của đất nước, địa phương, tổ chức và gia đình.
D. Cả 3 đáp án trên
Câu 8: Quá trình hòa nhập pháp luật vào cuộc sống hàng ngày, khiến cho các quy định pháp luật trở thành hành vi pháp lý của cá nhân và tổ chức, là đặc điểm chính của khái niệm nào dưới đây?
A. Quy định pháp luật.
B. Thực hiện pháp luật.
C. Xây dựng pháp luật.
D. Lan truyền pháp luật.
Câu 9: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc trước pháp luật
A. Bình đẳng giữa các tôn giáo là sự công nhận tôn giáo bình đẳng về quyền và nghĩa vụ pháp lý.
B. Tôn giáo và không tôn giáo đều được đối xử bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, phải tôn trọng lẫn nhau.
C. Các tổ chức tôn giáo được công nhận có quyền bình đẳng trong hoạt động tôn giáo và sở hữu tài sản hợp pháp.
D. Cả 3 câu trên
Câu 10: Luật pháp về bình đẳng giữa các tôn giáo
A. Các tổ chức tôn giáo được công nhận có quyền bình đẳng trong hoạt động tôn giáo và sở hữu tài sản hợp pháp.
B. Nhà nước tôn trọng và bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng, đối xử bình đẳng giữa các tôn giáo và cấm mọi hành vi lạm dụng tôn giáo để phá hoại đoàn kết dân tộc.
C. Công dân cần tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và tham gia các hoạt động tôn giáo theo quy định của luật pháp.
D. Cả 3 câu trên
...........
II. PHẦN TỰ LUẬN
Câu 1 Hành vi của các chủ thể trong những trường hợp sau có phù hợp với quy định của pháp luật về bình đẳng giới không? Tại sao?
Trường hợp a. T có một em gái, mẹ là giáo viên và bố là doanh nhân. Hằng ngày, công việc trong nhà đều do mẹ và em gái đảm nhận. Chỉ có những ngày như Quốc tế Phụ nữ 8 - 3 hoặc ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam 20 - 10, bố và T mới cùng nhau tham gia mua hoa, tặng quà và chia sẻ công việc trong nhà với mẹ và em gái.
Trường hợp b. Bố A làm việc trong một công ty may mặc. Bố rất yêu thương, quan tâm và chăm sóc A và em gái. Bố thường xuyên nhắc nhở A không được phân biệt đối xử và cùng với bố mẹ tham gia vào công việc nội trợ trong nhà.
Câu 2: Em vui lòng ghi lại những công việc mà em hoặc gia đình đã thực hiện để đóng góp vào việc thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tham gia quản lí nhà nước và xã hội.
Câu 3: Em hãy đánh giá và nhận xét về hành vi/công việc của những chủ thể sau:
Tình huống a.
Anh M đã đủ 18 tuổi nhưng cán bộ xã T đã không ghi tên anh vào danh sách cử tri cho việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, với lí do anh M không giỏi đọc và viết tiếng Việt.
Câu hỏi: Hành vi của cán bộ xã T là hợp pháp hay vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật? Vì sao? Trong tình huống này, anh M cần thực hiện những hành động gì để bảo vệ quyền bình đẳng của mình?
Tình huống b.
Anh V, người sống tại tỉnh A, đã học nghề làm gốm sứ tại làng nghề gốm truyền thống thuộc tỉnh B. Dựa vào kiến thức và kinh nghiệm, anh đã mở xưởng sản xuất riêng tại địa phương này, thu hút nhiều lao động và giúp đỡ người dân thoát nghèo. Điều này khiến những người từng dạy anh V phải thay đổi cách làm việc để cạnh tranh và phát triển cùng anh V.
Câu hỏi: Việc anh V mở xưởng sản xuất tại tỉnh B có thể coi là việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực kinh tế không? Tại sao?
Câu 4: Xin em kể về những hành động mà em và gia đình đã thực hiện tuân thủ các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.
..........
Tải file tài liệu để biết thêm chi tiết về Đề cương giữa kỳ 2 môn Giáo dục kinh tế và Pháp luật lớp 11