Bao gồm nội dung ôn tập và các bài tập thực hành
A. NỘI DUNG ÔN TẬP
I. Phần đọc hiểu
1. Thơ bốn chữ, năm chữ
- Loại hình: Thơ bốn chữ và thơ năm chữ là các loại thơ được đặt tên theo số chữ (từ) trong mỗi dòng thơ. Số lượng dòng trong mỗi bài không bị giới hạn. Bài thơ bốn chữ và năm chữ có thể được chia thành các khổ hoặc không.
- Phương pháp ghép vần trong thơ bốn chữ và thơ năm chữ: Vần thường được đặt ở cuối dòng, gọi là vần chân. Vần có thể được ghép liên tục (vần liền) hoặc cách xa nhau (vần cách), cũng có thể kết hợp nhiều cách ghép vần trong một bài thơ (vần đa dạng),...
- Thơ bốn chữ thường sử dụng nhịp 2/2, thơ năm chữ thường sử dụng nhịp 2/3 hoặc 3/2. Tuy nhiên, nhịp thơ cũng có thể linh hoạt, phù hợp với tâm trạng, cảm xúc được thể hiện trong bài thơ.
- Thơ bốn chữ và thơ năm chữ thân thiện với dân dã, gần gũi với truyền thống dân gian, phù hợp với việc kể chuyện, hình ảnh thơ thường giản dị, gần gũi.
2. Truyện ngụ ngôn
Là những câu chuyện ngắn, súc tích, được viết dưới dạng văn xuôi hoặc văn thơ. Thường mang lại bài học về cách nhìn nhận cuộc sống và cách hành xử của con người
3. Phân tích văn học
Mục đích của văn bản phân tích văn học là thuyết phục người đọc về một khía cạnh văn học nào đó. Nội dung của phân tích văn học thường tập trung vào việc phân tích vẻ đẹp hoặc sự độc đáo về hình thức của tác phẩm văn học
4. Tuỳ bút, tản mạn
- Tuỳ bút là một dạng văn xuôi thuộc loại hình ký sự. Điểm đặc biệt của tuỳ bút là cá nhân của tác giả. Thông qua việc ghi lại về con người, sự kiện cụ thể, thực tế, tác giả tuỳ bút thể hiện cảm xúc, tình cảm, quan điểm của mình. Tuỳ bút thường mang tính trữ tình, có thể kết hợp trữ tình, tư duy, triết lý, trình bày quan điểm. Bố cục của bài tuỳ bút thường linh hoạt, được xây dựng dựa trên một cảm hứng chính hoặc một ý tưởng cụ thể. Tuỳ bút không nhất thiết phải có một cốt truyện cụ thể hoặc nhân vật hoàn chỉnh. Ngôn từ trong tuỳ bút thường phong phú, tươi sáng.
- Tản văn là thể loại văn xuôi ngắn gọn, súc tích. Người viết tản văn thường dựa trên một số đặc điểm của cuộc sống để thể hiện tâm trạng, suy nghĩ, quan điểm của mình. Tản văn tự do trong biểu hiện, có sự kết hợp của hồi ký, trữ tình, nghị luận, mô tả, tìm hiểu,... Ngôn từ của tản văn gần gũi với cuộc sống hàng ngày, như cách trò chuyện, thảo luận, chia sẻ.
5. Văn bản thông tin
- Mục đích chính của văn bản thông tin là truyền đạt thông tin một cách khách quan và trung thực. Người đọc hoặc người nghe có thể hiểu rõ những gì được mô tả và giới thiệu trong văn bản này. Điều này đòi hỏi người viết phải sử dụng ngôn từ rõ ràng, logic và tránh sử dụng yếu tố hư cấu hay tưởng tượng.
- Thông tin trong văn bản có thể được tổ chức theo nhiều cách khác nhau. Một số cách tổ chức thông tin phổ biến bao gồm: theo nguyên nhân-kết quả, theo trật tự thời gian, theo so sánh và phân loại, và theo vấn đề và giải pháp. Cách tổ chức thông tin phụ thuộc vào mục đích và đối tượng của văn bản.
2. Phần Tiếng Việt
a. Phó từ
b. Dấu chấm lửng
c. Từ Hán Việt
d. Từ địa phương
e. Thuật ngữ
3. Phần viết văn
a.Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn chữ, năm chữ
b.Viết bài văn kể về một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử
c. Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học
d.Viết bài văn biểu cảm về một con người hoặc sự việc
e. Viết bài văn thuyết minh về quy tắc, luật lệ trong một hoạt động hay trò chơi
B. Bài tập
1. Phần đọc hiểu
*Đề bài
Văn bản Lời của cây
Câu 1: Đề tài nào mà bài thơ Lời của cây thuộc về?
A. Tình yêu thương thiên nhiên
B. Khám phá bí ẩn dưới đại dương
C. Ước mơ của cha và con
D. Tình mẫu tử cao cả
Câu 2: Ý nghĩa của bài thơ Lời của cây là gì?
A. Hãy yêu thương và trân trọng sự sống của cây, vì cây là một phần quan trọng của cuộc sống đẹp đẽ và đáng yêu này
B. Cần giúp đỡ mọi người nhưng cũng phải biết giới hạn, và đôi khi, từ chối cũng là một cách giúp đỡ
C. Nhắc nhở chúng ta về đạo lý làm con
D. Khen ngợi ước mơ khám phá cuộc sống của trẻ thơ, những ước mơ làm cho cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn
Văn bản Sang thu
Câu 3: Nhận định nào đúng khi giới thiệu bài thơ Sang thu?
A. Bài thơ với nguyên liệu dân gian và những hình ảnh thơ độc đáo đã tôn vinh ý nghĩa cuộc sống đối với mỗi người
B. Là bài ca vĩnh cửu liên kết với những biến động, thăng trầm của cuộc chiến tranh
C. Là tiếng nói chân thành của con người khao khát được hiến dâng cho cuộc đời
D. Bài thơ mô tả những biến đổi nhẹ nhàng của thiên nhiên từ mùa hạ sang mùa thu, không chỉ có hình ảnh tự nhiên mà còn có sự hiện diện của con người trước mùa thu của cuộc đời
Câu 4: Hai câu thơ “Sương chùng chình qua ngõ – Hình như thu đã về” sử dụng phép tu từ nào?
A. Nhân hóa
B. Ẩn dụ
C. Hoán dụ
D. Điệp từ
Văn bản Ông Một
Câu 5: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?
A. Biểu cảm
B. Tự sự
C. Miêu tả
D. Nghị luận
Văn bản Con chim chiền chiện
Câu 6: Xác định biện pháp từ từ chủ yếu được sử dụng trong khổ thơ sau:
“Chim ơi, chim nói
Chuyện gì, chuyện gì?
Tâm trạng vui mừng nhưng cũng có chút lúng túng
Cuộc đời cứ tiến lên, lên đến đâu thì…”
A. So sánh
B. Liệt kê
C. Nói quá
D. Nhân hóa
Câu 7: Điền vào chỗ … câu thơ còn thiếu:
“Chim bay, chim sà
Lúa tròn bụng sữa
…
Những lời hót của chim
A. Lòng vui bối rối
B. Tiếng hót long lanh
C. Đồng quê chan chứa
D. Chỉ còn tiếng hót
Văn bản Những cách nhìn hạn hẹp
Câu 8: Truyện Ếch ngồi đáy giếng phê phán đối tượng nào?
A. Những kẻ lười biếng
B. Những kẻ dốt nát mà huênh hoang
C. Những kẻ tham lam
D. Những kẻ nhát gan
Câu 9: Nguyên nhân sâu xa của việc tranh cãi của năm ông thầy bói là gì?
A. Do không hiểu biết, không chịu lắng nghe ý kiến của mọi người xung quanh
B. Do xem xét phiến diện, qua loa, chủ quan sự vật
C. Do các thầy không có chung ý
D. Do các thầy không nhìn thấy
Văn bản Những tình huống hiểm nghèo
Câu 10: Ngoài việc phê phán kẻ bỏ mặc bạn bè trong lúc hoạn nạn, truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu còn mang ý nghĩa gì?
A. Phê phán những kẻ hay ăn lười làm
B. Phê phản những kẻ tham lam
C. Đề cao sự thông minh và mưu trí của con người
D. Phê phản những kẻ dốt nát mà huênh hoang
Câu 11: Chó sói cố tình vận vẹo, hạch sách chiaen con nhằm mục đích gì?
A. Đuổi chiaen con khỏi dòng suối
B. Trêu ghẹo chiaen con
C. Muốn dụ dỗ chiaen con đi theo mình
D. Muốn ăn thịt chiaen con
Văn bản Chân, tay, tai, mắt, miệng
Câu 12: Khi nghe mọi người nói: 'Từ nay chúng tôi không làm gì để nuôi ông nữa' thì thái độ của bác Miệng như thế nào?
A. Rất buồn phiền
B. Rất ngạc nhiên
C. Rất đau khổ
D. Rất bình tĩnh
Văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian
Câu 13: Câu văn nào trong văn bản Em bé thông minh - Nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian thể hiện ý kiến của tác giả về truyện Em bé thông minh?
A. Trong truyện Em bé thông minh, thông qua bốn lần thử thách, tác giả dân gian đã đề cao trí tuệ của nhân dân
B. Thông qua thử thách đầu tiên (kết hợp với câu hỏi đầu tiên), tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo
C. Qua việc giải quyết những thử thách bất ngờ, những câu đố trí tuệ, nhân vật người thông minh thể hiện trí tuệ dân gian, qua đó phản ánh ước mơ của họ về một cuộc sống xứng đáng
D. Như vậy, qua nhân vật em bé, truyện cổ tích Em bé thông minh đã tập trung ca ngợi trí thông minh của nhân dân
Văn bản Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen
Câu 14: Xét về nội dung và ý nghĩa tượng trưng, ẩn dụ thì hình tượng sen trong nhiều bài ca dao nói chung, cũng như câu “Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn” nói riêng, đã phản ánh điều gì?
A. Tình cảm nhân hậu của con người Việt Nam
B. Lẽ sống cao đẹp của con người Việt Nam
C. Sức mạnh chiến đấu của con người Việt Nam
D. Trí tuệ mẫn tiệp của nhân dân Việt Nam
Văn bản Bức thư gửi chú lính chì dũng cảm
Câu 15: Nhân vật chú lính chì dũng cảm đã gợi ra cho tác giả bức thư bài học gì?
A. Bài học về lòng trung thực
B. Bài học về tấm lòng nhân hậu
C. Bài học về sự dũng cảm
D. Bài học về tinh thần đoàn kết
Văn bản Cốm vòng
Câu 16: Theo Vũ Bằng, sản phẩm gì của đất nước thương yêu mà biểu dương được tinh thần của những cuộc nhân duyên giữa trai gái?
A. Hồng và cau
B. Câu và cốm
C. Hồng và cốm
D. Hồng, cốm, câu
Văn bản Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát
Câu 17: Văn bản Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát được kể theo ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba
D. Ngôi kể thay đổi linh hoạt
Văn bản Thu sang
Câu 18: Thu sang thuộc thể thơ nào?
A. Thơ bốn chữ
B. Thơ năm chữ
C. Thơ lục bát
D. Thất ngôn bát cú
Văn bản Tăng tốc độ đọc của chúng ta
Câu 19: Văn bản Tăng tốc độ đọc của chúng ta nói về điều gì?
A. Giới thiệu những nguyên tắc mới, cách thức mới của việc viết để giúp chúng ta ghi chép hiệu quả hơn
B. Giới thiệu những nguyên tắc mới, cách thức mới của việc đọc để giúp chúng ta đọc nhanh hơn
C. Giới thiệu những nguyên tắc mới, cách thức mới của việc bơi để giúp chúng ta tránh bị đuối nước
D. Giới thiệu những nguyên tắc, bài học trong cuộc sống
Văn bản Phương pháp ghi chú để hiểu rõ nội dung bài học
Câu 20: Trong quá trình chuẩn bị và ôn lại bài học, muốn biết mình đã thực sự hiểu được điểm chính của bài học hay chưa, bạn có thể làm gì?
A. Tìm kiếm từ khóa và câu chủ đề
B. Tự đặt câu hỏi và tự trả lời
C. Đánh dấu những phần mà thầy cô nhấn mạnh là 'quan trọng' hoặc giảng lại nhiều lần
D. Sử dụng sơ đồ tóm tắt lại những kiến thức đã học
Văn bản Bài học từ cây cầu
Câu 21: Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ ba
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ nhất
D. Ngôi kể linh hoạt
Văn bản Biện pháp phòng tránh đuối nước
Câu 22: Theo tác giả, cần thực hiện những biện pháp nào để đảm bảo an toàn ở những nơi có nước sâu, nguy hiểm?
A. Bao quanh ao, hồ nước, rãnh nước xung quanh nhà hoặc các nơi công cộng
B. Lắp đặt nắp đậy an toàn, khoá cẩn thận các đồ chứa nước trong gia đình như giếng, bể, hồ chứa…
C. Đặt biển báo ở những nơi nước sâu, nguy hiểm
D. Tất cả câu trả lời trên
2. Phần tiếng Việt
a. Loại từ chỉ phương thức
Câu 1: Ý nghĩa của loại từ trong câu sau là gì?
“Đêm khuya cháu vẫn cứ thổn thức không sao ngủ được”
A. Chỉ sự phủ định
B. Chỉ sự tiếp diễn
C. Chỉ sự kết quả
D. Chỉ sự mức độ
b. Dấu chấm phẩy
Câu 2: Dấu chấm phẩy trong câu sau được sử dụng để diễn đạt ý gì?
Con thấy râu mọc ngược dưới cằm…
A. Diễn đạt ý ngưng trì
B. Diễn đạt ý hiểu biết
C. Diễn đạt ý hài hước
D. Diễn đạt ý mỉa mai, châm chọc
c. Thuật ngữ Hán Việt
Câu 3: Đặc điểm nào là đúng khi nói về sắc thái nghĩa của từ Hán Việt?
A. Từ Hán Việt thể hiện cảm xúc, sử dụng từ Hán Việt để biểu cảm hoặc làm cho ý nghĩa trở nên trang trọng, lịch sự
B. Từ Hán Việt mang sắc thái ý nghĩa trừu tượng, tổng quát về sự vật sự việc
C. Từ Hán Việt được sử dụng riêng biệt trong các lĩnh vực khoa học, chính trị, hành chính
D. Mang sắc thái đơn giản và phổ biến hơn trong đời sống hàng ngày
d. Từ dia phương
Câu 4: Từ ngữ địa phương là gì?
A. Là từ ngữ mà toàn bộ dân chúng đều biết và hiểu
B. Là từ ngữ chỉ được sử dụng tại một (hoặc một số) địa phương cụ thể
C. Là từ ngữ chỉ được sử dụng duy nhất tại một địa phương
D. Là từ ngữ ít người biết đến
Câu 5: Các từ in đậm trong đoạn thơ sau chủ yếu xuất hiện ở vùng nào?
Đồng chí mình nhớ nữa
Kể chuyện Bình – Trị - Thiên,
Cho bầy tớ nghe túi
Bếp lửa rung rung gợi nhớ đến hai vai đồng chí
- Trong lúc này vô cùng khó khăn
Đồng bào ta phải kháng chiến mạnh mẽ
A. Miền Bắc
B. Miền Nam
C. Đây là từ ngữ phổ biến
D. Miền Trung
Câu 6: Trong những trường hợp sau đây, trường hợp nào được sử dụng từ địa phương?
A. Khi viết đơn từ, báo cáo gửi thầy giáo, cô giáo
B. Khi nói chuyện với người nước ngoài biết tiếng Việt
C. Người nói chuyện với mình là người ở vùng khác
D. Người nói chuyện với mình là người cùng vùng
Câu 7: Những từ ngữ ba, má, bạc hà, chả lụa thuộc từ ngữ vùng nào?
A. Từ ngữ vùng miền Bắc Bộ
B. Từ ngữ vùng miền Trung Bộ
C. Từ ngữ vùng miền Nam Bộ
D. Từ ngữ phổ biến
Câu 8: Nhận xét nào không thể nói lên mục đích của việc sử dụng các từ địa phương trong tác phẩm văn học?
A. Để làm nổi bật sắc thái địa phương trong câu chuyện
B. Để làm nổi bật tính cách của nhân vật
C. Để thể hiện sự hiểu biết của tác giả về địa phương đó
D. Để làm nổi bật tính cách nhân vật
Câu 9: Khi sử dụng từ ngữ địa phương cần chú ý điều gì?
A. Không nên quá lạm dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội
B. Không phải từ nào đối tượng giao tiếp cũng có thể hiểu được từ ngữ địa phương
C. Tùy vào hoàn cảnh và đối tượng giao tiếp mà sử dụng từ ngữ địa phương
D. Tất cả đáp án trên
Câu 10: Cho hai đoạn thơ sau:
“Sáng ra bờ suối, tối vào hang
Cháo em rau măng vẫn sẵn sàng”
(Hồ Chí Minh, Tức cảnh Pac Po)
“Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bếp rày vàng hạt, đầy sân nắng đào”
(Tố Hữu, Khi con tu hú)
Xác định từ ngữ phổ biến của hai từ “em, bếp”.
A. Khoai
B. Khoai
C. Ngô
D. Lúa mì
e. Thuật ngữ
Câu 11: “Lập phương” là thuật ngữ thuộc lĩnh vực nào?
A. Vật lý
B. Ngữ văn
C. Hoá họ
D. Toán học
3. Phần làm văn
a. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ ngắn
Đề 1: Viết đoạn văn nêu cảm nhận của bạn về bài thơ Lời của cây
Đề 2: Viết đoạn văn nêu cảm nhận về hình ảnh tự nhiên trong bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh
Đề 3: Viết đoạn văn nêu cảm nhận của bạn về bài thơ Con chim chiền chiện của Huy Cận
b. Viết bài văn kể về một sự kiện có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử
Đề 1: Bạn đã học và đọc nhiều câu chuyện lịch sử, hãy viết bài văn kể về sự kiện liên quan đến một nhân vật hoặc sự kiện lịch sử mà bạn yêu thích
c. Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học
Đề 1: Phân tích cách “xem voi” của năm ông thầy bói trong truyện ngụ ngôn “Thầy bói xem voi”. Sai lầm của các thầy ở đây là gì? Từ đó, rút ra những bài học cần thiết
Đề 2: Phân tích đặc điểm nhân vật cụ Bơ – men trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng
Đề 3: Viết bài văn phân tích nhân vật tôi trong truyện ngắn “Tôi đi học” của nhà văn Thanh Tịnh
d. Viết bài văn biểu cảm về một con người hoặc sự việc
Đề 1: Viết bài văn trình bày cảm xúc đối với một sự việc để lại ấn tượng sâu sắc.
e. Viết bài văn hướng dẫn về quy tắc, luật lệ trong một hoạt động hay trò chơi
Đề 1: Hướng dẫn về quy tắc, luật lệ của trò chơi cướp cờ
Đề 2: Hướng dẫn về quy tắc, luật lệ của trò chơi kéo co
C. Lời giải chi tiết
1. Phần đọc hiểu
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
21 |
22 |
A |
A |
D |
A |
B |
D |
C |
B |
A |
C |
D |
B |
A |
B |
C |
C |
C |
C |
B |
B |
C |
D |
2. Phần ngôn ngữ và văn học
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
B |
A |
B |
B |
D |
D |
C |
B |
D |
C |
D |
3. Phần viết văn
a.Viết đoạn văn diễn đạt cảm xúc sau khi đọc một bài thơ ngắn
Đề 1: Viết đoạn văn thể hiện cảm nhận của em về bài thơ Lời của cây
Bài thơ Lời của cây của Trần Hữu Thung là một trong những tác phẩm đặc sắc với phong cách viết thơ độc đáo. Với lối viết giản dị, gần gũi, tác giả đã tả lại một cách sống động quá trình mầm cây phát triển thành cây lớn. Bằng những từ ngữ tình cảm, ôn hòa, bài thơ đã truyền đạt được thông điệp sâu sắc về tình yêu thương, sự quý trọng đối với thiên nhiên. Đồng thời, nó cũng là lời kêu gọi mỗi người chúng ta hãy bảo vệ và yêu quý cây xanh, vì chúng là một phần không thể thiếu của cuộc sống của chúng ta.
Đề 2: Viết đoạn văn tả cảm nhận về thiên nhiên trong bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh
Hữu Thỉnh là một nhà thơ đã trưởng thành từ trong quân đội. 'Sang thu' là một tác phẩm thơ xuất sắc của ông. Với cái nhìn nghệ sĩ, tâm trạng mạnh mẽ và tài năng văn chương, Hữu Thỉnh đã trải qua những trải nghiệm mới mẻ trước sự thay đổi của thiên nhiên từ cuối hạ đến đầu thu. 'Sang thu' ở đây biểu hiện cho sự khởi đầu của mùa thu, là thời điểm mà thiên nhiên chuyển mình. Mùa hè vẫn còn đang kết thúc và mùa thu đang đến với những dấu hiệu ban đầu. Để cảm nhận được những biến đổi tinh tế đó, người ta phải thực sự nhạy cảm. Trong bài thơ, có sự ấm áp của sự khởi đầu mùa thu ở một miền quê nhỏ. Tín hiệu đầu tiên để tác giả nhận ra mùa thu là mùi hương của ổi. Mùi hương đất trời mộc mạc tỏa ra trong không khí. Cảm giác đột ngột tràn về với nhà thơ: 'bỗng nhận ra' một điều bất ngờ nhưng như đã được chờ đợi từ lâu. Và không chỉ thế, cả sương thu cũng mang theo những cảm xúc, nhẹ nhàng, thoải mái, trải rộng trên khắp nẻo đường quê:
Sương lay lắt qua hẻm
Có vẻ như mùa thu đã về
Sương thu đã trở thành một phần của con người, hai từ 'lay lắt' miêu tả sự điềm tĩnh của mùa thu. Nếu ở câu thơ đầu tiên nhà thơ 'bỗng nhận ra' mùa thu đến khá bất ngờ và đột ngột, thì sau khi cảm nhận sương thu, gió thu, nhà thơ vẫn giật mình tự hỏi: Có vẻ như mùa thu đã về? Tâm trạng của nhà thơ bắt gặp những thay đổi nhẹ nhàng, mong manh của tự nhiên trong khoảnh khắc giao mùa cũng êm đềm, nhẹ nhàng như bước chân nhỏ của mùa thu. Hình ảnh thơ đẹp, từ ngữ tinh tế, giọng văn nhẹ nhàng và những cảm xúc, suy tư của tác giả trong khoảnh khắc giao mùa đã tạo ra một ấn tượng không dễ phai mờ trong lòng độc giả. Có lẽ vì thế, sau khi đọc 'Sang thu' của Hữu Thỉnh, người đọc càng yêu mùa thu sâu sắc hơn, mùa thu ấm áp của quê nhà.
Đề 3: Viết đoạn văn tả cảm nhận về bài thơ Con chim chiền chiện của Huy Cận
Bài thơ “Con chim chiền chiện” của Huy Cận đã mang đến cho tôi nhiều suy tư. Hình ảnh trung tâm của bài thơ - con chim chiền chiện - được nhà thơ mô tả rất sinh động và chân thực. Cánh chim vẫy bay trên bầu trời, với tiếng hót trong lành như tiếng sương long lanh, hình ảnh này kết hợp với ẩn dụ tinh tế. Tiếng hót giờ đây không chỉ cảm nhận qua tai mà còn có thể nhìn thấy bằng mắt - lấp lánh như giọt sương trên cành cây được ánh nắng chiếu sáng. Những dòng thơ tiếp theo khiến chúng ta cảm thấy như chim chiền chiện đang trò chuyện với con người. Chúng đang thực hiện nhiệm vụ của mình, truyền tải niềm vui đến với thế gian, cánh chim bay vút mãi đến bầu trời xanh không biết mệt mỏi. Với những câu thơ trong trẻo, đẹp đẽ của mình, nhà thơ cũng muốn gửi gắm thông điệp quan trọng rằng con người cần phải hòa mình, kết nối với tự nhiên để thấu hiểu vẻ đẹp của thiên nhiên, đồng thời yêu thương, trân trọng thiên nhiên.
b. Viết văn kể về một sự kiện có thật liên quan đến một nhân vật hoặc sự kiện lịch sử
Đề 1: Các em đã học và đọc nhiều câu chuyện lịch sử, hãy viết văn kể về một sự kiện liên quan đến một nhân vật hoặc sự kiện lịch sử mà em yêu thích
Khi còn trẻ, Trần Quốc Tuấn được cha ông - Trần Liễu, vua Trần Thái Tông, dặn dò rằng: 'Hãy vì dân chúng mà hi sinh. Nếu không, dù ở nơi đâu, ta cũng không thể yên lòng!'. Mặc dù Trần Quốc Tuấn đáp lại ấn tượng, nhưng ông không coi đó là điều tất yếu mà luôn cố gắng giải quyết mọi bất hòa trong hoàng gia.
Vào cuối năm 1284, quân giặc Nguyên - Mông dự định đưa binh đến xâm lược nước ta. Trần Quốc Tuấn được vua Trần Nhân Tông bổ nhiệm làm Tiết chế thống lĩnh. Từ Vạn Kiếp, Vương dẫn quân mã về Thăng Long để hội họa với Triều đình về cách chống lại quân giặc.
Một ngày nọ, Trần Quốc Tuấn mời Thái sư Thượng tướng quân Trần Quang Khải xuống thuyền đóng tại Đông Bộ Đầu để trò chuyện. Trần Quốc Tuấn đã sử dụng nước hoa để tắm cho Trần Quang Khải. Khi rót nước hoa lên người Thái sư, Tiết chế Quốc công nói:
- Rất vui mừng, tôi được phục vụ Thái sư.
- Thật may mắn, tôi được Quốc công phục vụ.
Từ đó, mối ái oán giữa hai người được giải quyết hoàn toàn.
Khi đó, quân giặc rất mạnh, liệu chúng ta nên 'đánh' hay 'hòa'? Trần Quốc Tuấn đã kêu gọi Thái Thượng hoàng Trần Thánh Tông và vua Trần Nhân Tông mời các bậc lão tuổi và danh vọng nhất về Thăng Long để thảo luận về cách giữ nước. Tại điện Diên Hồng, tiếng kêu 'Quyết chiến! Quyết chiến!' của các bậc lão đã làm rung chuyển Kinh thành.
Trần Quốc Tuấn viết hai tác phẩm là 'Hịch tướng sĩ' và 'Binh thư yếu lược'. Các tướng sĩ nhiệt huyết tập luyện cung tên, giáo mác, và đào tạo ngựa chiến. Hàng vạn binh sĩ hăng hái ghi vào tay mình hai chữ 'Sát Thát'. Vào mùa hè năm 1285, quân giặc Nguyên - Mông với 50 vạn quân bị đánh tan nát. Thành Đại La bị quân ta phá tan. Thoát Hoan phải trốn vào ống đồng để tránh mũi tên độc.
c. Viết văn phân tích nhân vật trong một tác phẩm văn học
Đề 1: Phân tích cách 'xem voi' của năm ông thầy bói trong truyện ngụ ngôn “Thầy bói xem voi”. Sai lầm của các thầy ở đây là gì? Từ đó, rút ra những bài học cần thiết
1. Khởi đầu
- Truyện và phương pháp “xem voi” của năm ông thầy bói: Các ông đã quyết định chi tiền để đi xem hình dáng của con voi, nhưng đáng tiếc, họ không chỉ mất tiền mà còn gặp rắc rối với nhau và không thể nhìn thấy được hình dạng chính xác của con voi. Vì cách “xem voi” của họ rất kỳ lạ và sai lầm.
2. Phần chính
- Phương pháp xem voi của năm ông thầy bói độc đáo, không ai giống.
- Đáng tiếc là họ cuối cùng phải sờ vào con voi bằng tay, nhưng con voi lớn hơn cả tất cả năm ông thầy bói cộng lại, vì vậy mỗi ông chỉ sờ được một phần nhỏ của con voi mà không thể nhìn thấy toàn bộ.
- Sai lầm là chỉ tập trung vào từng phần cơ thể mà không nhìn vào tổng thể của con voi.
→ Sai lầm chính trong việc xem voi của năm ông thầy bói đã gây ra hậu quả như vậy, thay vì xem toàn bộ con voi, mỗi ông lại chỉ tập trung vào một phần nhỏ của con voi và rồi đưa ra nhận định.
→ Sai lầm khi không lắng nghe ý kiến và tham vấn quản tượng: Sai lầm thứ hai của các ông thầy bói khi xem voi là họ không biết lắng nghe ý kiến của nhau, cũng như không tham vấn người quản voi mà chỉ trụ lại trong quan điểm cá nhân của mình.
3. Kết luận
- Bài học rút ra từ cách “xem voi” của năm ông thầy bói: Khi chúng ta đánh giá một hiện tượng, một vật thể hoặc một sự việc, cần phải nhìn nhận tổng thể, bao quát và toàn diện về nó.
- Sau khi đã nhìn nhận tổng thể, cần tiếp tục lắng nghe ý kiến khác để làm cho quan điểm của mình trở nên chính xác hơn.
Đề 2: Phân tích nhân vật cụ Bơ – men trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng
Những tác phẩm như chìa khoá kỳ diệu, mở cánh cửa tâm hồn, để ta trải qua biết bao cảm xúc đa dạng. Trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng của tác giả O. Henry, nhân vật cụ Bơ – một họa sĩ già giàu lòng nhân ái, với khát vọng nghệ thuật cao đẹp, để lại trong tôi những cảm xúc sâu sắc.
O. Henry là một nhà văn nổi tiếng của Mỹ với những truyện ngắn súc tích, đầy bất ngờ, gợi lên nhiều ý nghĩa sâu sắc. Chiếc lá cuối cùng là một ví dụ tiêu biểu cho tài năng của ông với một cốt truyện ngắn nhưng cảm động. Tác giả đã dành nhiều công sức để xây dựng nhân vật cụ Bơ – một nhân vật gửi gắm những thông điệp nhân văn, sâu sắc về tình người và sức mạnh của nghệ thuật.
Trước hết, tôi ngưỡng mộ cụ Bơ vì lòng nhân ái của ông. Tình thương và tấm lòng cao cả của cụ Bơ được tượng trưng trong hình ảnh chiếc lá cuối cùng – một chi tiết đầy ý nghĩa trong truyện ngắn. Chiếc lá cuối cùng đã mang lại ánh sáng của sự sống, cứu sống một người trẻ với tương lai rộng mở phía trước. Đó là khoảnh khắc của Giôn-xi, một tâm hồn cô đơn “đã sẵn sàng cho chuyến đi xa xôi, bí ẩn của mình” nhìn thấy chiếc lá cuối cùng, cũng cô đơn nhưng không bao giờ từ bỏ sự sống. Có lẽ Giôn-xi đã nhận ra chính mình trong chiếc lá bé nhỏ ấy, chiếc lá đã thức tỉnh và thêm vào trong Giôn-xi khát vọng sống. Trái tim nhân ái của người họa sĩ già đã truyền cho Giôn-xi hy vọng để vượt qua bệnh tật.
Bên cạnh đó, nhân vật cụ Bơ cũng là một họa sĩ với khao khát nghệ thuật đáng trân trọng. Khát vọng nghệ thuật của cụ đã tạo ra kiệt tác “chiếc lá cuối cùng”. Dường như cụ Bơ đã dốc hết tài năng, sự sống và tình yêu thương để vẽ nên “chiếc lá cuối cùng”, và sau đó truyền lại kiệt tác đó cho thế hệ họa sĩ trẻ như một sự kế thừa sứ mệnh nghệ thuật. Ngay khi Giôn-xi bình phục, ước mơ nghệ thuật của ngày xưa trong cô đã được tái sinh. Cô nói: “Em hy vọng một ngày nào đó sẽ được vẽ vịnh Na-pô-lo”. Có lẽ trong ước mơ của người họa sĩ trẻ cũng đã bùng cháy ngọn lửa yêu thương và khát khao nghệ thuật của cụ Bơ? Và có lẽ, đến cuối đời, người họa sĩ già đã tìm thấy nguồn cảm hứng để tạo ra tác phẩm để lại dấu ấn – nguồn cảm hứng xuất phát từ lòng nhân ái và tình thương?
Kết thúc cuốn sách cuối cùng, tôi vẫn không ngừng suy nghĩ về nhân vật ông hoạ sĩ già Bơ-mơn – người hoạ sĩ giàu lòng nhân ái, có khát vọng nghệ thuật chân chính. Niềm yêu thương và nỗi xót xa cứ mãi miên man không dứt. Sau này, Giôn-xi và Xu có lẽ sẽ tiếp tục cuộc sống của họ với sự nhiệt huyết mà ông Bơ-mơn đã truyền tặng. Khi nghĩ về điều đó, tôi lại cảm thấy nỗi buồn được xoa dịu, chỉ còn lại niềm tin dịu dàng ấm áp. Bởi ông Bơ-mơn đã dạy tôi một bài học: dù cuộc đời đầy xót xa, mất mát, vẻ đẹp của sự sống và tình người vẫn luôn tỏa sáng.
Đề 3: Phân tích nhân vật tôi trong truyện ngắn “Tôi đi học” của nhà văn Thanh Tịnh
1. Mở bài
- Giới thiệu nhân vật và nêu ngắn gọn ấn tượng ban đầu của tôi về nhân vật
+ Trong cuộc sống của mỗi người, những kí ức trong sáng của tuổi học trò, đặc biệt là buổi tụu trường đầu tiên thường được ghi nhớ mãi. Thanh Tịnh đã mô tả tinh tế cảm xúc này qua lời nhận xét của nhân vật “tôi” về những kí ức ngày đầu tiên đi học trong truyện ngắn “Tôi đi học”.
+ Những cảm xúc trong trẻo, hồn nhiên, đáng yêu của nhân vật “tôi” trong câu chuyện đã để lại dư vị ngọt ngào cho bạn đọc về những kí ức trong sáng, đẹp để trong cuộc đời mỗi người về ngày tụu trường đầu tiên của mình.
2. Thân bài
a. Bối cảnh và những mối quan hệ làm nổi bật đặc điểm nhân vật
- Không gian đậm chất thu với “lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc” chính là những yếu tố khiến nhân vật tôi mơ mộng nhớ về những kí ức về ngày đầu tiên đến trường. Và từ đó, những cảm xúc, những kí ức về ngày đầu tiên ấy lại ùa về trong tâm trí nhân vật tôi.
- Nhân vật tôi nhớ lại những ngày tụu trường: “Tôi không thể nào quên được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa trời quang đãng.” Đó là khoảnh khắc đẹp đẽ, dấu yêu nhất trong cuộc đời mỗi con người và in đậm trong sâu thẳm trái tim mỗi chúng ta.
b. Các đặc điểm nổi bật của nhân vật thể hiện qua các minh chứng trong tác phẩm (chi tiết về ngoại hình, ngôn ngữ, hành động, suy nghĩ... của nhân vật)
Kỉ niệm trong sáng, đẹp đẽ của nhân vật “tôi” về ngày đầu tiên đi học hiện ra như một đoạn phim quay chậm rất chân thực, sinh động và hấp dẫn, làm lay động tâm hồn của người đọc.
Đặc điểm 1: Tâm trạng, cảm giác của “tôi”
- Cảm nhận của nhân vật “tôi” về buổi sáng mùa thu trong ngày đầu tiên đi học được diễn tả bằng những câu văn rất thơ mộng: “Buổi sáng ấy, một sáng đầy sương mù và gió se lạnh. Bà tôi âu yếm nắm lấy tay tôi, dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp.”
- Tâm trạng đầy bồi hồi, cảm giác mới lạ của cậu khi được bà dắt đến trường trên con đường Nam Trạng
tả rất tinh tế: Con đường này tôi đã quen đi lại nhiều lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ vì cảnh vật xung quanh đều thay đổi. Tôi nhanh chóng nhận ra nguyên nhân của sự lạ lùng ấy: Vì chính lòng tôi đang trải qua sự thay đổi lớn: Hôm nay tôi đi học. Đó là những cảm nhận chân thực, tinh tế của một tâm hồn trong sáng thơ ấu. Đọc đến đây lòng người cũng đầy cảm xúc xao xuyến về ngày đầu tiên đến trường của mình.
- Đi học là một sự kiện quan trọng trong cuộc đời. Điều đó có nghĩa là cậu bé đã lớn lên và từ nay sẽ không còn được phép nô đùa như đứa trẻ khờ dại vô ý thức. Không còn được lơi qua sông như thằng Quý và không đi ra đồng vô nghĩa như thằng Sơn. Ý nghĩ ngây thơ trong sáng và nghiêm túc của cậu học trò trong buổi đầu tiên đi học thật hồn nhiên và đáng yêu biết chừng nào.
- Không chỉ thấy sự thay đổi khung cảnh bên ngoài mà còn thấy cả sự thay đổi lớn lao trong con người mình: “Trong chiếc áo vải đen dài tôi cảm thấy mình trang trọng và đứng đắn… Hai quyển vở mới đang ở trên tay tôi đã bắt đầu thấy nặng. Tôi bám tay ghi chặt, nhưng một quyển vở cũng xêch ra và chênh đầu chuỵ xuống đất…”
- Cậu xin mẹ được cầm cả bút thước, nghe mẹ bảo để mẹ cầm thì trong đầu cậu nảy ra ý nghĩ ngây thơ: Chắc chỉ người thạo mới cầm nổi bút thước. Hồi tưởng lại tâm trạng hồi ấy, tác giả đã thích thú mà nhận xét: Ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên đỉnh núi.
Đặc điểm 2: Tâm trạng, cảm giác của “tôi” khi đứng trước ngôi trường làng Mỹ Lí.
- Cậu bé choáng ngợp trước khung cảnh sân trường làng Mỹ Lí đông đúc cả người, người nào cũng quần áo sạch sẽ, gương mặt tươi tắn sáng sủa. Cậu nhớ lại cảm giác của mình về ngôi trường lúc chưa đi học, đó là thái độ lạnh lùng: “Trước đó vài hôm, khi đi qua làng Hòa An bắt chim quyên với thằng Minh, tôi ghé lại trường một lần, lúc ấy trường với tôi là một nơi xa lạ...”. Giữa không gian rộng lớn như vậy, cậu bé bắt đầu cảm thấy lo sợ và bối rối.
- Nhân vật “tôi” cũng như mấy cậu học trò mới lạ lẫm đứng nép bên người thân hồi hộp, lo lắng “chỉ dám nhìn một nửa hoặc đi từng bước nhẹ”. Nhà văn mô tả sống động, chính xác, cảm giác của nhân vật “tôi” qua hình ảnh so sánh độc đáo, ấn tượng, phù hợp với tâm lý trẻ thơ: “như con chim non đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay nhưng còn ngập ngừng e sợ”.
Đặc điểm 3: Tâm trạng, cảm giác của “tôi” khi vào lớp học và đón giờ học đầu tiên.
- Sau tiếng chuông thúc mạnh mẽ vang lên, nhân vật “tôi” cùng các bạn sắp hàng dưới hiên rồi bước vào lớp. Không còn ai bên cạnh, cậu “Cảm thấy mình cô đơn lạ lẫm ở thời điểm này”. Cảm giác lo lắng, lạc lõng nổi lên trong tâm hồn, trong cảm xúc của cậu học trò nhỏ.
- Khi bước vào lớp học không còn sự ngần ngại, rụt rè, mà thay vào đó là sự mạnh mẽ, tự tin. Cậu cảm nhận được một mùi hương lạ bay lên mũi, thấy mọi vật treo trong lớp học đều hài hòa. Những bàn, ghế là của chung cảm thấy như là của riêng mình. Đặc biệt với người bạn ngồi bên cạnh, dù chưa từng gặp nhưng cậu vẫn cảm thấy có một sự thân thuộc, quen thuộc đến lạ...
- Tiếng phấn đã đưa nhân vật “tôi” quay lại với không khí của lớp học: “Tôi nâng tay lên viết chăm chỉ nhìn thầy viết và lẩm nhẩm đánh vần đọc: Bài viết tập: Tôi ở học”. Đó là cách kết thúc tự nhiên, bất ngờ. Dòng chữ: “Tôi đi học” vừa kết thúc bài văn và mở ra một thế giới mới, một bầu trời mới, một không gian, thời gian mới, một tâm trạng, một tình cảm mới trong cuộc đời đứa trẻ. Dòng chữ ấy xuất hiện theo bàn tay viết phấn của thầy trên bảng, những dòng chữ mà cậu bé đánh vần lần đầu trong cuộc đời đi học như một niềm tự hào hồn nhiên và trong sáng của nhân vật tôi và cũng là của chính nỗi lòng chúng ta khi nhớ về lần đầu tiên đi học đó.
c. Nghệ thuật xây dựng nhân vật (cách sử dụng chi tiết, ngôn ngữ, biện pháp nghệ thuật…)
- “Tôi đi học” đã xây dựng một tình huống truyện đặc biệt – ngày đầu tiên đến trường với biết bao cảm xúc, tâm trạng về dấu mốc quan trọng trong cuộc đời mỗi người.
- Kết cấu câu chuyện phù hợp: theo dòng hồi tưởng. Kết hợp linh hoạt các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả, biểu cảm diễn tả đầy đủ và hợp lý các cung bậc cảm xúc nhân vật của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên của cuộc đời.
- Ngôn ngữ nhẹ nhàng, sâu lắng, dòng văn thơ mộng, mượt mà, tinh tế đã diễn tả được diễn biến tâm lí của nhân vật “tôi” một cách chân thực, sinh động
- “Tôi đến trường” đã chạm đến trái tim của bạn đọc bằng chất thơ (chất trữ tình) mang một vẻ đẹp riêng, hấp dẫn người đọc. “Tôi đi học” tựa như một bài thơ trữ tình “đem đến cho người đọc một cái gì nhẹ nhàng, thơm mát và mát dịu” (Nguyễn Tuân)
d. Ý nghĩa của hình tượng nhân vật
Diễn biến tâm trạng nhân vật “tôi” để lại nhiều cảm xúc trong lòng người đọc, không chỉ bởi sự hồn nhiên, ngây thơ mà còn bởi nó khiến mỗi chúng ta nhớ về tuổi thơ của chính bản thân mình. Đọc truyện ngắn “Tôi đi học” vào những ngày đầu của năm học, chúng ta thấm thiết rằng: Trong cuộc đời mỗi người, kí ức trong sáng của tuổi học trò, nhất là buổi tựu trường đầu tiên, thường sẽ được ghi nhớ mãi. Những kí ức trong sáng, đẹp đẽ ấy sẽ là hành trang theo chúng ta đi suốt chặng đường đời tương lai.
3. Kết bài
- Nêu những bài học, suy nghĩ, ấn tượng sâu sắc mà nhân vật để lại trong tâm trí em: Với giọng văn nhẹ nhàng, đầy chất thơ, truyện ngắn “Tôi đi học” của Thanh Tịnh đã chạm vào trái tim của bao thế hệ độc giả khi được nhớ, được sống lại qua những khoảng thời gian đẹp nhất của tuổi thơ với ngôi trường, lớp học đầu tiên. Những kí ức của tác giả được gửi gắm vào nhân vật “tôi” cũng là ký ức của nhiều người, của nhiều thế hệ học sinh. Những ngộ nghĩnh, những cảm xúc bồi hồi khi lần đầu tiên được đến trường. Và dù thời gian qua đi ai trong chúng ta cũng muốn được một lần sống lại với những ký ức mà nhân vật “tôi” từng trải qua.
d. Tả một sự kiện hoặc con người bằng cảm xúc
Đề 1: Viết văn bày tỏ cảm xúc trước một sự việc gây ấn tượng sâu sắc
“Dù có lớn đi chăng nữa, con vẫn là con của mẹ
Trải qua bao năm tháng, lòng mẹ vẫn ấp ủ bên con”
Khoảnh khắc khó quên nhất trong cuộc đời của tôi là khi tôi gây ra sai lầm vào năm lớp 4. Thời gian trôi đi đã làm phai nhạt nhiều thứ, nhưng kỷ niệm về ngày hôm ấy vẫn sâu đậm trong tâm trí tôi. Đó là lúc tôi lén bỏ nhà đi chơi cùng những người bạn trong xóm vào một buổi trưa nắng chói chang. Sai lầm đó đã làm cho tôi nhận ra rằng tình mẹ luôn to lớn và thánh thiện hơn bất cứ điều gì.
Nhớ lại kỷ niệm về một buổi trưa nắng hè, đó là vào một trưa hè của tháng 6. Ánh nắng mặt trời chiếu sáng rực rỡ, đường phố tỉnh giấc sau giấc ngủ. Tiếng mẹ nhẹ nhàng báo thức: “Con ơi, dậy ăn sáng rồi ở nhà cho mẹ đi chợ một chút nhé. Mẹ hôm nay làm món con thích đó”. Tiếng mẹ xa dần, tôi vội vã dậy thưởng thức bữa sáng ngon lành. Món bánh mì trứng mà mẹ làm thật tuyệt vời. Thời gian hè về, được nghỉ ngơi ở nhà và chơi những trò mình thích thật tuyệt. Đang ngồi xem phim hoạt hình thì bỗng nghe tiếng bạn gọi. Tôi vội chạy ra cổng, đúng là đám bạn xóm mình mời đi bơi ở bờ sông cuối làng. Dù nhớ lời mẹ cấm không được đi gần nước sâu, nhưng sự hấp dẫn của lời mời quá lớn, tôi đã đồng ý. Mình hẹn nhau ăn trưa xong tập trung ở nhà bạn rồi xuất phát. Tôi nhớ nhắc bọn bạn về sớm vì mẹ sắp về từ chợ, nếu biết mẹ sẽ không cho đi chắc chắn.
Mẹ nấu cơm trưa cho cả nhà, cơm trưa hôm nay đầy hấp dẫn. Đối với tôi, đồ mẹ nấu vẫn ngon nhất. Ăn xong, mẹ nhắc tôi nghỉ trưa và phải đi ngủ. Chờ mẹ ngủ say, tôi lén rời nhà đến chỗ bạn. Bạn càu nhàu vì tôi đến muộn. Tôi lảng tránh bằng lời nói và giục bạn đi nhanh. Kế hoạch của tôi là về trước khi mẹ tôi thức dậy để không bị phát hiện.
Rồi chúng tôi đến bờ sông cuối làng, dòng nước ở đây hấp dẫn với mấy đứa trẻ. Trong cái trưa hè nắng nóng, được ngâm mình trong dòng nước là thật tuyệt vời. Chúng tôi cởi áo và nhảy tõm xuống nước. Mọi người chơi đùa dưới nước rồi lại cùng nhau đi hái xoài trộm, ăn thì quá ngon. Vui sướng quên mất việc phải về nhà. Khi nhớ ra, trời đã bắt đầu tối. Chúng tôi vội chạy về nhà.
Khi đến nhà, thấy mẹ cùng mấy hàng xóm lo lắng đi tìm chúng tôi. Mọi người lấm lét sợ bị mắng. Mọi chuyện đều ổn khi chúng tôi đã về. Mẹ chỉ bảo tôi vào tắm rửa rồi ăn cơm. Mẹ nói sẽ nói chuyện với tôi sau. Lúc đó, tôi rất sợ và hối hận “Tôi nên về sớm hơn”.
Tối đó, khi đang học bài, tôi bất ngờ cảm thấy đau đầu rồi bất tỉnh. Khi tỉnh dậy, vẫn là đêm tối, tôi nằm trên giường và mẹ đang lấy khăn ướt đắp lên trán cho tôi. Mẹ lo lắng đi lại, khuôn mặt đầy lo lắng. Khi thấy tôi tỉnh, mẹ hỏi “Con sao vậy? Có mệt không?”. Tôi bật khóc, xin lỗi mẹ vì đã không nghe lời mẹ. Mẹ ôm tôi vào lòng, an ủi và giải thích tác hại của những hành động tôi làm. Tôi rất hối hận. Tôi hứa với mẹ sẽ không bao giờ trốn mẹ đi chơi như vậy nữa...
Đó là kỷ niệm mà tôi vẫn nhớ mãi cho đến bây giờ. Tôi nhớ mỗi cử chỉ ân cần, sự chăm sóc đối với tôi, đầy tình thương của mẹ. Dù có đi xa đến đâu, dù tôi trưởng thành đến đâu, thì mẹ vẫn luôn chiếm trọn trái tim của tôi.
e. Viết về quy tắc và luật lệ trong một trò chơi hoặc hoạt động
Đề 1: Thuyết minh về quy tắc và luật lệ của trò chơi cướp cờ
Trò chơi cướp cờ là một trò chơi dân gian phổ biến trong văn hóa Việt Nam. Thường diễn ra trong các sự kiện cộng đồng, lễ hội đơn giản hoặc trong giờ giải lao của công việc.
Cướp cờ là trò chơi tập thể với số lượng người chơi từ 8 đến 10. Dụng cụ cần thiết bao gồm một hoặc nhiều lá cờ nhỏ. Được tổ chức tại các không gian mở rộng, phẳng phiu để mọi người có thể tham gia một cách thoải mái.
Cần chuẩn bị một mặt sân bằng phẳng để đảm bảo an toàn cho người chơi. Tùy theo số lượng người tham gia để chia đội một cách công bằng. Ngoài ra, cần chọn một người làm quản trò. Sau khi sắp xếp xong đội người chơi, tiến hành kẻ đường biên cho sân chơi và đặt cờ ở giữa. Vẽ một vòng tròn xung quanh cờ và kẻ hai vạch xuất phát.
Khi sẵn sàng với sân chơi và các đội đã được thiết lập, mỗi người chơi sẽ nghe lệnh từ quản trò và đứng sau vạch xuất phát. Mỗi người chơi sẽ tiến lên một cách tuần tự theo số thứ tự của mình. Trong quá trình đếm, họ cần nhớ số thứ tự của mình. Khi quản trò ra hiệu lệnh, người mang số tương ứng sẽ chạy lên cướp cờ. Đội nào cướp được cờ và chạy về vạch xuất phát mà không bị đối thủ vỗ vào người sẽ được tính một điểm, nếu bị vỗ thì không được tính điểm. Khi kết thúc một lượt, người cướp cờ sẽ trả cờ về vị trí cũ và tiếp tục chơi cho đến hết số lượt quy định. Đội chiến thắng là đội có nhiều cờ hơn hoặc nhiều điểm hơn.
Cướp cờ là một trò chơi đơn giản nhưng lại mang lại nhiều lợi ích. Tham gia trò chơi này, chúng ta có thể rèn luyện sức khỏe và tinh thần đồng đội. Đây là một trò chơi truyền thống có vai trò quan trọng trong các lễ hội dân gian ở Việt Nam.
Đề 2: Thuyết minh về quy tắc và luật lệ của trò chơi kéo co
Trò chơi kéo co luôn là một phần không thể thiếu trong văn hóa giải trí của người Việt từ xa xưa. Trước khi công nghệ phát triển, các trò chơi dân gian luôn thu hút sự quan tâm của nhiều người. Kéo co là một ví dụ điển hình.
Từ lúc nào mà trò chơi kéo co trở nên phổ biến và trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống văn hóa giải trí của dân ta, không ai biết. Đây là một trò chơi gắn liền với tinh thần đồng đội, tập thể, phù hợp với mọi lứa tuổi và không phân biệt giới tính. Trò chơi này không chỉ phổ biến ở vùng quê, mà người dân thành phố cũng thường xuyên tham gia. Đặc biệt, trong các dịp lễ hội, thi đua hoặc các hoạt động team building, trò chơi kéo co luôn được chú trọng.
Cách chơi (quy tắc): Để tổ chức trò chơi kéo co, người chơi cần chuẩn bị một sợi dây thừng dài và chắc chắn. Độ dài của dây phải phù hợp với số lượng người chơi. Phần giữa của dây được đánh dấu bằng một dải vải màu. Vạch trung tâm từ hai bên phải khoảng một mét là nơi xuất phát của hai đội. Thông thường, mỗi đội có từ 10 đến 15 người, cân đối về sức mạnh và số lượng.
Luật chơi: Một người được chọn làm trọng tài, khi nghe tiếng còi hoặc hiệu lệnh, cả hai đội đều phải đẩy mạnh dây về phía mình. Đội nào kéo phần vải về phía họ nhiều hơn sẽ giành chiến thắng. Trong quá trình kéo, có nhiều luật lệ như không được nằm, đè lên dây hoặc gian lận. Thông thường, mỗi đội sẽ có chiến thuật chơi riêng, với người đứng đầu đóng vai trò quan trọng. Những tiếng hô 1...2 râm ran như một biện pháp khích lệ tinh thần.
Để phân định người chiến thắng, trò chơi thường được chia thành 3 vòng. Mỗi vòng có thể kéo dài từ vài giây đến vài phút. Trò chơi đòi hỏi sức bền và tinh thần đoàn kết. Trong khi chơi, tay có thể bị phồng rộp và đau rát do ma sát từ dây thừng. Tuy nhiên, niềm vui của chiến thắng luôn vượt qua mọi mệt mỏi. Trò chơi này, mặc dù đơn giản, nhưng luôn được ủng hộ và hô hào bởi cả người chơi và khán giả.
Tác dụng của trò chơi: Trò chơi kéo co thường được sử dụng trong các dịp lễ hội, trại hè. Ví dụ, tại các ngày lễ trong trường học, trò chơi này thường được tổ chức để rèn luyện sức khỏe và tinh thần đồng đội cho học sinh.
Ngày nay, trong số rất nhiều trò chơi dân gian đã bị thay thế bởi những trò chơi điện tử hiện đại và lôi cuốn, trò chơi kéo co vẫn luôn được lòng và kí ức của những thế hệ sau này giữ gìn.