Tóm tắt ôn tập cuối học kỳ 2 Ngữ văn 7 năm 2023 - 2024 là tài liệu rất hữu ích dành cho các bạn học sinh tham khảo. Tài liệu này bao gồm sách Cánh diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức giới hạn kiến thức đọc hiểu văn bản, tiếng Việt, và tạo lập văn bản kèm theo đề thi minh họa có đáp án giải chi tiết.
Tóm tắt ôn tập Ngữ văn 7 học kỳ 2 giúp các bạn làm quen với các dạng bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và rút kinh nghiệm cho bài thi cuối học kỳ 2 lớp 7. Từ đó có định hướng, phương pháp học tập để đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra. Dưới đây là trọn bộ tóm tắt ôn tập học kỳ 2 môn Ngữ văn 7 năm 2023 - 2024 mời các bạn theo dõi.
Tóm tắt ôn tập cuối kỳ 2 Văn 7 năm 2023 - 2024 (3 Sách)
- Tóm tắt ôn tập Ngữ văn 7 học kỳ 2 Kết nối tri thức
- Tóm tắt ôn tập Ngữ văn 7 học kỳ 2 Chân trời sáng tạo
- Tóm tắt ôn tập Ngữ văn 7 học kỳ 2 Cánh diều
Tổng hợp đề cương ôn tập Ngữ văn 7 học kỳ 2: Kết nối tri thức
A. Tài liệu ôn thi Tiếng Việt học kỳ 2
I. Giới thiệu khái niệm Thành ngữ kèm ví dụ
II. Các phương pháp tu từ: So sánh, Nhân hóa, Điệp ngữ, Ẩn dụ
1. Khái quát về So sánh cùng ví dụ minh họa.
2. Ý nghĩa của Khái niệm Nhân hóa và ví dụ đi kèm.
3. Ý nghĩa của Khái niệm Điệp ngữ và ví dụ đi kèm.
4. Ý nghĩa của Khái niệm Ẩn dụ và ví dụ đi kèm.
5. Ý nghĩa của Khái niệm Hoán dụ và ví dụ đi kèm.
6. Ý nghĩa của Khái niệm Nói quá, tác dụng và ví dụ đi kèm.
III. Dấu câu
Giải thích về vai trò của dấu chấm lửng và minh họa.
IV. Mạch lạc và Liên kết trong văn bản
a. Định nghĩa Mạch lạc và Liên kết trong văn bản.
b. Liệt kê một số phép liên kết phổ biến.
V. Thuật ngữ: Ý nghĩa và vai trò của thuật ngữ. Ví dụ minh họa.
VI. Cước chú và tài liệu tham khảo
1. Khái niệm và cách sử dụng cước chú. Ví dụ minh họa.
2. Định nghĩa và phương pháp sử dụng tài liệu tham khảo. Ví dụ minh họa.
VII. Từ Hán Việt
1. Khái niệm từ Hán Việt và ví dụ điển hình.
2. Phương pháp xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt?
B. Tập làm văn ôn thi học kì 2 Văn 7
I. Bài văn Kể chuyện có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử mà em đã tìm hiểu.
2. Dàn bài
-Mở bài :
+ Giới thiệu một chút về nhân vật chính.
+ Tổng quan về sự kiện liên quan đến nhân vật.
- Phần chính:
+ Trình bày diễn biến chi tiết của sự kiện. Chú ý đến việc sử dụng miêu tả.
- Trình bày ý nghĩa của sự việc.
- Phần kết: Đưa ra suy nghĩ và ấn tượng của tác giả về sự việc.
II. Bài văn luận về một vấn đề trong cuộc sống (Bày tỏ quan điểm ủng hộ)
*Cấu trúc bài viết cần tuân thủ:
a. Bước đầu: Tổng quan vấn đề trong cuộc sống cần thảo luận và ý kiến quan trọng về vấn đề đó.
b. Phần thân bài:
- Diễn đạt ý kiến, quan điểm đã nêu để thảo luận.
- Thể hiện sự đồng ý với ý kiến vừa nêu thông qua các điểm sau:
+ Điểm 1: Khía cạnh thứ nhất cần được đồng ý (lập luận, bằng chứng)
+ Điểm 2: Khía cạnh thứ hai cần được đồng ý (lập luận, bằng chứng)
+ Ý 3: Khía cạnh thứ ba cần phản đối (lập luận, bằng chứng)…
c. Kết bài: Khẳng định tính chấp nhận được của ý kiến mà người viết phản đối và sự cần thiết của việc phản đối ý kiến đó.
III. Bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (Trình bày ý kiến phản đối)
*Bố cục bài viết cần đảm bảo:
a. Mở bài: Nêu vấn đề cần nghị luận và bày tỏ ý kiến phản đối cách nhìn nhận về vấn đề.
b. Phần thân bài:
-Ý 1 giải thích bản chất của ý kiến, quan điểm đã được đưa ra để thảo luận
-Ý 2 phản đối các khía cạnh của ý kiến, quan điểm (lập luận, bằng chứng)
-Ý 3 đánh giá những tác động tiêu cực của ý kiến, quan điểm đối với cuộc sống (lập luận, bằng chứng)
c. Phần kết bài: Bày tỏ ý nghĩa của việc thể hiện ý kiến phản đối.
IV. Phân tích một nhân vật văn học ưa thích
1. Nhân vật: Giới thiệu nhân vật và tóm tắt sơ lược ấn tượng đầu tiên của bạn về nhân vật
2. Bối cảnh và mối quan hệ:
-Môi trường và mối quan hệ làm nổi bật đặc điểm của nhân vật
-Các đặc điểm xuất sắc của nhân vật được thể hiện qua các bằng chứng trong tác phẩm (mô tả về ngoại hình, ngôn ngữ, hành động, suy nghĩ... của nhân vật)
- Nghệ thuật tạo dựng nhân vật: cách sử dụng chi tiết, ngôn ngữ, kỹ thuật nghệ thuật…
-Ý nghĩa của hình tượng nhân vật.
3. Kết bài: Đề cập đến những bài học, suy nghĩ, ấn tượng sâu sắc mà nhân vật để lại trong lòng bạn.
ĐỀ BÀI VĂN ÁP DỤNG
Đề 1: Có người cho rằng: Sách là bạn đồng hành tin cậy của con người. Hãy viết bài văn thể hiện sự đồng cảm của bạn với quan điểm trên.
Đề 2: Trong thời đại hiện đại, với sự hỗ trợ của máy tính, máy photocopy,... có người cho rằng học sinh không cần phải sao chép bài vào vở khi đến lớp.
Đề 3: Trong thời đại công nghệ 4.0, việc viết chữ đẹp không còn quan trọng như trước.
C. Đề thi minh họa học kì 2 Văn 7
ĐỀ SỐ 1
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Mời bạn đọc văn bản dưới đây:
Mỗi lần hái rau khúc về, bà tôi thường lấy nước mưa trong bồn rửa sạch rau khúc và để ráo nước trước khi cho vào cối giã. Bà tôi giã rau khúc đến khi nhuyễn và dẻo như giã giò. Sau đó, bà tôi trộn rau khúc đã giã với bột nếp và nhào cho đến khi nhuyễn. Mỗi khi bà tôi nhào bột xong, tôi lại cúi gần để hít mùi thơm từ cối bột. Dù chỉ là bột sống nhưng hương vị bánh khúc đã khiến tôi ứa nước miếng. Những lúc đó, tôi thường đòi bà làm bánh khúc ngay lập tức. Tuy nhiên, bà tôi luôn kiên nhẫn để cối bột được nhào kỹ càng hơn một tiếng trước khi bắt đầu nặn bánh. Ngày xưa, chả có thịt để làm nhân bánh như hiện nay. Bà tôi thường dùng đậu xanh và nước mỡ làm nhân bánh. Đôi khi, khi có mỡ, bà tôi mới thái để làm nhân. Miếng mỡ thái hạt lựu béo ngậy khiến mỗi khi ăn một chiếc bánh khúc, tôi cảm thấy không muốn nuốt. Sự kết hợp giữa béo của mỡ, bùi của đậu và ngọt của bột nếp cùng với hương vị của rau khúc đã tạo nên một món ăn dân dã thơm ngon. Khi làm bánh, bà tôi thường phủ lớp rau khúc lên trên để giữ hương vị cho bánh.
(Trích Hương khúc - Tôi khóc những cánh đồng rau khúc, Nguyễn Quang Thiều, từ Mùi của kí ức, NXB Trẻ, 2017)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Đoạn văn sử dụng phương thức biểu đạt nào?
A. Tự sự và miêu tả.
B. Tự sự và nghị luận.
C. Tự sự và thuyết minh.
D. Tự sự và biểu cảm.
Câu 2. Trong đoạn trích, những nhân vật nào được đề cập?
A. Người mẹ
B. Bà và mẹ.
C. Tôi và bà.
D. Tôi và mẹ.
Câu 3. Người kể sử dụng ngôi thứ mấy trong đoạn trích?
A. Ngôi thứ nhất .
B. Ngôi thứ hai.
C. Ngôi thứ ba
D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ 3.
Câu 4. Bánh khúc của bà được làm từ những thành phần nào?
A. Rau khúc và bột nếp.
B. Rau khúc, bột nếp, đậu xanh.
C. Rau khúc, bột nếp, đậu xanh, mỡ lợn.
D. Rau khúc, bột nếp, đậu xanh, mỡ lợn và hành lá.
Câu 5. Tại sao “Bà tôi lại để cối bột đã nhào kỹ chừng hơn một tiếng mới bắt đầu nặn bánh.”?
A. Bà dành thời gian chuẩn bị mỡ.
B. Bà ủ bột bánh cho nở để chất lượng bánh được ngon hơn.
C. Bà tranh thủ dạy cháu cách làm bánh.
D. Bà dành thời gian thổi đậu xanh.
Câu 6. Từ “thổi” trong câu văn “Bà tôi chỉ dùng một ít nước mỡ trộn với đậu xanh mà quê tôi gọi là đậu tằm được thổi chín và giã nhuyễn cùng với hành lá làm nhân.” tương đương với từ nào sau đây?
A. Nấu.
B. Rán.
C. Nướng
D. Xào.
Câu 7. Dòng nào nói đúng tác dụng của phép so sánh trong câu văn “Bà tôi giã rau khúc cho đến khi nhuyễn và dẻo như người ta giã giò.”?
A. Diễn tả quá trình chế biến rau khúc của bà rất kỹ lưỡng, cẩn thận.
B. Diễn tả độ khó của việc chế biến rau khúc.
C. Diễn tả các bước trong quá trình chế biến rau khúc của bà.
D. Diễn tả các bước trong quá trình thưởng thức món bánh khúc.
Câu 8. Vì sao món bánh khúc được coi là một món ăn dân dã?
A. Nguyên liệu dễ tìm, cách thưởng thức đơn giản và có thể cảm nhận hương vị của bánh.
B. Phương pháp chế biến đơn giản, cách thưởng thức dễ dàng, cảm nhận được hương vị của bánh.
C. Cách thưởng thức đơn giản mà vẫn cảm nhận được hương vị của bánh.
D. Cách chế biến thủ công, nguyên liệu dễ tìm, cách thưởng thức đơn giản và có thể cảm nhận hương vị của bánh.
Câu 9. Trong cảm nhận của người cháu, món bánh khúc có điều gì đặc biệt?
Câu 10. Cảm xúc của người cháu đối với bà?
Phần II. Viết (4 điểm)
Viết một bài luận diễn đạt quan điểm của bạn về vấn đề nghiện mạng xã hội của thanh thiếu niên hiện nay?
ĐÁP ÁN ĐỀ THI
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 6,0 |
1 | A | 0,5 | |
2 | C | 0,5 | |
3 | A | 0,5 | |
4 | D | 0,5 | |
5 | B | 0,5 | |
6 | A | 0,5 | |
7 | A | 0,5 | |
8 | D | 0,5 | |
9 | - HS nêu được sự đặc biệt của món bánh khúc | 1,0 | |
10 | - HS nêu được tình cảm của người cháu dành cho bà, của người thưởng thức dành cho người làm bánh. | 1,0 |
Đáp án phần II
Hình thức | Bố cục đủ 3 phần MB-TB-KB Phần thân bài chia đoạn hợp lý theo luận điểm Chữ viết sạch sẽ, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả | 0.5 đ |
Kĩ năng | Đúng kiểu bài văn nghị luận: Luận điểm rõ ràng, có dẫn chứng lý lẽ phù hợp, lập luận chặt chẽ… | 0.5 đ |
Nội dung | A/ Mở bài: - Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: Bên cạnh những mặt tốt mà mạng xã hội mang lại, thì việc lạm dụng nó sẽ dẫn đến hiện tượng nghiêm trọng đó là hiện tượng nghiện mạng xã hội trong giới trẻ hiện nay. B/ Thân bài – Giải thích: mạng xã hội là gì? là một kênh thông tin xã hội của phương tiện công nghệ. Tại đó, con người có thể trao đổi thông tin, tìm kiếm thông tin, dùng nó cho nhiều mục đích khác nhau. – Thực trạng: + Nó trở thành một căn bệnh khó chữa của giới trẻ hiện nay + Quên ăn, quên ngủ, xao nhãng trong mọi công việc + Nhiều người trẻ hiện nay lâm vào tình trạng nghiện game. – Nguyên nhân: Chủ quan: + Do con người không kiểm soát được bản thân, lười học ham chơi. + Do không kiểm soát được thời gian, không xác định được mục tiêu… Khách quan: + Do môi trường sống của thời đại CNTT bùng nổ mà giới trẻ chưa được trang bị những kiến thức, kĩ năng đầy đủ về hậu quả của việc sử dụng CNTT không đúng cách + Gia đình thiếu quan tâm hoặc giáo dục rèn luyện con chưa đúng cách… + Nhà trường và các tổ chức xã hội còn thiếu hoạt động tuyên truyền giáo dục… về vấn đề này – Hậu quả: + Bỏ học, dẫn đến nhiều hành vi xấu khác như cướp vặt, đánh nhau… + Ảnh hưởng đến sức khỏe: gây cận thị, bệnh tự kỷ… – Biện pháp: + Bản thân giới trẻ cần rèn luyện cho mình những kĩ năng kiến thức để sử dụng mạng xã hội hiệu quả. + Gia đình cần quan tâm, định hướng đúng đắn cho giới trẻ về mạng xã hội để tận dụng lợi ích của nó mang lại. + Nhà trường và các tổ chức xã hội cần tuyên truyền, tổ chức các buổi trải nghiệm … để hs sử dụng mạng xã hội đúng cách… 3/ Kết bài - Liên hệ: Bản thân cần biết sắp xếp thời gian học tập, giải trí cho phù hợp… - Mở rộng, kết luận lại vấn đề. | 0.25 đ
0.25 đ
0.25 đ
0.5 đ
0.5 đ
0.5 đ
0.25 đ
|
Sáng tạo | - Có những dẫn chứng thuyết phục; lập luận thuyết phục, chặt chẽ; có thêm luận điểm mở rộng… | 0.5 đ |
ĐỀ SỐ 2
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
“ Ngày nay, có nhiều thanh niên sống thờ ơ, không quan tâm tới xã hội xung quanh. Họ thờ ơ trước cảnh tượng của sự bất công, đau khổ, và không biết trân trọng, đánh giá những điều tạo ra cảm xúc tích cực cho cuộc sống.
(…) Gia đình, trường học và xã hội đều đóng vai trò quan trọng. Gia đình là môi trường đầu tiên hình thành lòng yêu thương, lòng nhân ái, dạy dỗ và trang bị cho trẻ những giá trị đạo đức, giúp họ học được cách lắng nghe, thấu hiểu và chia sẻ. Khi người lớn có trách nhiệm, quan tâm lẫn nhau, thể hiện những hành vi đạo đức, là tấm gương cho thanh niên noi theo. Ngoài gia đình, trường học cũng nên dạy cho thanh niên những kỹ năng sống thiết thực, khuyến khích lòng nhân ái và lòng dũng cảm chống lại sự xấu, sự ác. Xã hội cần tôn trọng và tôn vinh những người sống đẹp, có trách nhiệm và lòng nhân ái, sẵn lòng hy sinh vì cộng đồng; tôn trọng và phát huy những giá trị truyền thống và đạo lý của dân tộc: “lá lành đùm lá rách”, “thương người như thể thương thân”.
(Theo http:/tuyengiao.bacgiang.gov.vn/, vào ngày 27/06/2018)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Đoạn trích trên thuộc thể loại văn bản nào?
A. Văn bản thông tin
B. Văn bản luận cứ
C. Văn bản tường thuật tự sự
D. Văn bản diễn đạt quan điểm
Câu 2. Bắt đầu đoạn trích, tác giả nhấn mạnh tình trạng gì?
A. Hiện nay có nhiều bạn trẻ sống trong sự tưởng tượng
B. Hiện nay các bạn trẻ rất sáng tạo và năng động.
C. Hiện nay có rất nhiều bạn trẻ sẵn lòng đóng góp cho cộng đồng
D. Hiện nay có rất nhiều bạn trẻ có hành vi đạo đức tốt.
Câu 3: Em hiểu như thế nào về ý nghĩa của từ “vô cảm”?
A. Vô cảm là lạnh lùng, không quan tâm, không có chút tình cảm nào.
B. Vô cảm là thiếu cảm xúc, thiếu tình cảm (trong những tình huống phải có).
C. Vô cảm là cảm giác mạnh mẽ trong một khoảng thời gian ngắn, thường làm mất cảm giác.
D. Vô cảm là phản ứng tích cực với các kích thích bên ngoài theo hướng tâm lý.
Câu 4. Để khắc phục tình trạng vô cảm ở các bạn trẻ, theo em trách nhiệm thuộc về ai?
A. Trách nhiệm của gia đình.
B. Trách nhiệm của trường học.
C. Trách nhiệm của toàn xã hội.
D. Trách nhiệm của cả gia đình, trường học và xã hội.
Câu 5: Theo em, ảnh hưởng của người lớn sống có trách nhiệm, quan tâm đến nhau và có hành vi nhân văn đối với giới trẻ như thế nào?
A. Sẽ là gương mẫu cho giới trẻ theo đuổi.
B. Sẽ gây ấn tượng mạnh mẽ đối với giới trẻ.
C. Sẽ tạo điều kiện cho giới trẻ có cuộc sống đẹp đẽ.
D. Sẽ thúc đẩy giới trẻ sống có trách nhiệm.
Câu 6. Theo em, khi xã hội và giới trẻ loại bỏ lối sống vô cảm, xã hội sẽ biến đổi như thế nào?
A. Kinh tế sẽ phát triển mạnh mẽ.
B. Đất nước sẽ phát triển trong hòa bình và hữu nghị.
C. Xã hội sẽ tiến bộ trong sự hài hòa và nhân văn.
D. Môi trường sẽ được cải thiện và trong sạch hơn.
Câu 7 . Đoạn trích muốn thể hiện nội dung chính là gì?
A. Đoạn trích đề cập đến tình trạng vô cảm trong giới trẻ ngày nay.
B. Đoạn trích nói về vấn đề về sự lạnh nhạt trong giới trẻ hiện nay.
C. Đoạn trích phản ánh thực trạng về vô cảm trong giới trẻ và đề xuất giải pháp.
D. Đoạn trích bàn về vấn đề vô cảm trong giới trẻ và đề xuất giải pháp.
Câu 8. Tác dụng của việc sử dụng các liên kết trong đoạn trên là gì?
A. Tạo sự mạch lạc và liên kết giữa các câu trong đoạn văn.
B. Thể hiện sự kết nối rõ ràng về chủ đề của đoạn văn.
C. Tạo ra sự liên kết logic về nội dung cho đoạn văn.
D. Tạo ra sự mạch lạc hoặc kết nối về mặt hình thức cho đoạn văn.
Câu 9. Xã hội cần tôn trọng và đánh giá cao những cá nhân như thế nào từ bài viết?
Câu 10. Học sinh cần phải làm gì để đẩy lùi tình trạng vô cảm trong giới trẻ (nêu ít nhất hai biện pháp)?
II. VIẾT VĂN (4.0 điểm)
Hãy viết một bài văn tả về trò chơi kéo co.
Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 học kỳ 2: Khám phá vùng đất mới
I. Hiểu biết về văn bản
1/ Văn luận án
a. Định nghĩa
Văn bản nghị luận về một vấn đề trong cuộc sống (nghị luận xã hội) được viết để thảo luận về một sự kiện, hiện tượng có tầm quan trọng đối với cộng đồng, hoặc một vấn đề liên quan đến tri thức, đạo đức, cách sống của con người.
b. Đặc tính
Văn bản nghị luận về một vấn đề trong cuộc sống thường có những đặc điểm sau:
- Thể hiện quan điểm đánh giá tích cực, phê phán, đồng tình hoặc phản đối của tác giả đối với sự kiện, vấn đề được thảo luận.
- Trình bày lập luận và cung cấp bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe. Bằng chứng có thể là nhân vật, sự kiện, số liệu liên quan đến vấn đề được thảo luận.
- Ý kiến và bằng chứng được sắp xếp một cách logic.
2/ Văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hoặc hoạt động:
a/ Cấu trúc và hình thức
- Về cấu trúc, loại văn bản này thường bao gồm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu mục tiêu của quy trình thực hiện trò chơi hoặc hoạt động thông qua một đoạn văn hoặc tiêu đề bài viết (tên quy trình) (Ví dụ: Bí quyết đọc sách hiệu quả…).
Phần 2: Liệt kê những gì cần chuẩn bị trước khi thực hiện trò chơi hoặc hoạt động.
Phần 3: Trình bày các bước cần thực hiện. Với trò chơi, đó là quy tắc, luật lệ, hướng dẫn cách chơi; với các hoạt động khác, đó là thứ tự các bước thực hiện hoạt động.
Một số văn bản có thể bổ sung thêm phần giải thích sự cần thiết của mỗi bước thực hiện
- Về mặt hình thức: loại văn bản này thường sử dụng các số (1, 2, 3,...), từ chỉ thời gian (đầu tiên, tiếp theo, cuối cùng,...) hoặc số từ chỉ số lượng chính xác (một, hai, ba,...) để giới thiệu trình tự thực hiện; từ ngữ miêu tả chi tiết cách thức hành động và một số thuật ngữ liên quan; sử dụng câu chứa nhiều động từ, cầu khiến để hướng dẫn hành động hoặc yêu cầu thực hiện; dùng hình ảnh minh họa, sơ đồ, đề mục để tóm tắt thông tin chính; sử dụng ngôi thứ hai (ví dụ: bạn,..) để gợi ý cho người đọc.
b/ Cách triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản thông tin.
Văn bản thông tin có thể triển khai ý tưởng và thông tin theo các cách sau: theo thứ tự thời gian (trình bày thông tin theo thứ tự xuất hiện của sự vật, hiện tượng hoặc hoạt động); theo quan hệ nhân quả (trình bày thông tin theo quan hệ ý nghĩa nhân quả bằng cách sử dụng từ ngữ như: lý do (của)..., nguyên nhân (của)..., vì, nên, do đó,...), theo mức độ quan trọng của thông tin (thông tin chính được ưu tiên trình bày trước hoặc được làm nổi bật bằng cách in đậm, tô màu, gạch dưới hoặc lặp đi lặp lại,...).
Khi viết, người viết có thể kết hợp nhiều cách triển khai ý tưởng và thông tin, nhưng thường chọn một cách triển khai chính để làm nổi bật thông tin. Trong văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hoặc hoạt động, người viết thường chọn cách triển khai ý tưởng và thông tin theo thứ tự thời gian để làm rõ quy tắc hoặc luật lệ của trò chơi qua việc trình bày thứ tự các bước
3/ Truyện khoa học viễn tưởng
- Truyện khoa học viễn tưởng là thể loại truyện giả tưởng về những điều xảy ra trong một thế giới tưởng tượng, dựa trên kiến thức khoa học và sự sáng tạo của tác giả. Truyện khoa học viễn tưởng có những đặc điểm sau:
- Đề tài: đa dạng, phong phú thường liên quan đến các đột phá khoa học, công nghệ như: phát minh dược phẩm, khám phá đáy biển, viễn cảnh vũ trụ, gặp gỡ người ngoài hành tinh,…
- Cốt truyện: thường được xây dựng trên các tình tiết tưởng tượng liên quan đến các thành tựu khoa học.
- Tình huống truyện: tác giả thường đưa nhân vật vào những hoàn cảnh đặc biệt, những thách thức hoặc xung đột cần phải giải quyết trong thế giới ảo.
– Sự kiện: thường kết hợp những sự kiện thực tế với những sự kiện diễn ra trong thế giới tưởng tượng (quá khứ, tương lai, ngoài không gian,…).
II. Kiến thức về tiếng Việt
1/ Liên kết trong văn bản
a. Đặc điểm và vai trò
- Liên kết là một trong những đặc tính quan trọng của văn bản, giúp làm cho văn bản trở nên mạch lạc, hoàn chỉnh về cả nội dung và hình thức.
- Đặc điểm của một văn bản có tính chất liên kết:
+ Các câu và đoạn văn được kết hợp một cách chặt chẽ và thống nhất với nhau.
+ Các đoạn văn được liên kết với nhau thông qua sử dụng các phép liên kết phù hợp.
b. Các phép liên kết thường sử dụng
+ Phép lặp từ ngữ: Sử dụng từ ngữ lại ở câu sau so với câu trước.
+ Phép thế: Dùng để thay thế từ ngữ đã được sử dụng ở câu trước.
+ Phép nối: Dùng để kết nối các từ ngữ biểu thị mối quan hệ giữa các câu.
+ Phép gợi nhớ: Sử dụng trong câu sau để kích thích ký ức liên quan đến từ ngữ đã xuất hiện ở câu trước.
2. Diễn đạt một cách tế nhị
- Diễn đạt tế nhị là cách sử dụng ngôn từ một cách nhẹ nhàng, tránh làm cho người nghe hoặc độc giả cảm thấy quá đau buồn, kinh hãi hoặc nặng nề; tránh sử dụng ngôn từ thô tục, thiếu văn minh.
Ví dụ: Cô ấy trông thật xấu xí -> Cô ấy trông không được xinh lắm
- Sử dụng phép nói giảm, nói tránh trong việc đặt câu
3. Số từ và vai trò của chúng
- Số từ là các từ chỉ số lượng và vị trí của các đối tượng.
- Khi chỉ số lượng, số từ thường đứng trước danh từ, bao gồm các số từ chính xác (hai, ba, bốn,...) và các số từ ước chừng (vài, mươi, dăm,...).
- Khi chỉ số thứ tự của danh từ, số từ thường đứng sau danh từ (thứ hai, thứ ba,...).
+ Ví dụ: Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
- (Trích từ 'Dế Mèn phiêu lưu kí' của Tô Hoài)
- +Ví dụ 2: Bạn đã tỉnh giấc chưa, bạn trầu ơi?
- Mình sẽ hái vài lá cho bạn nhé
- Bạn muốn một ít cho bà và mẹ của bạn phải không?
- Xin đừng rời xa chúng tớ nữa, bạn trầu ơi
(Trích từ tác phẩm 'Đánh thức trầu' của Trần Đăng Khoa)
4. Cách Mở Rộng Cấu Trúc Câu Với Cụm Từ
- Chuyển các Cụm Từ, Vị Ngữ và Tân Ngữ trong câu từ dạng từ đơn sang dạng cụm từ.
- Biến đổi các Cụm Từ, Vị Ngữ và Tân Ngữ trong câu từ cụm từ đơn giản sang cụm từ phức tạp chứa thông tin cụ thể và chi tiết hơn.
2. Ý Nghĩa
- Hiệu ứng của việc mở rộng thành phần chính và trạng ngữ trong câu bằng cụm từ: làm cho thông tin của câu trở nên chi tiết, rõ ràng.
III. Xây Dựng Văn Bản
1/ Bài Văn Nghị Luận Về Một Vấn Đề Trong Đời Sống
* Bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống thuộc thể loại nghị luận xã hội. Tác giả đưa ra quan điểm của mình về một vấn đề được gợi lên từ các hiện tượng, sự kiện trong đời sống hoặc một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống của con người.
*Yêu Cầu Đối Với Loại Bài Viết:
- Phân tích rõ vấn đề cần thảo luận
- Diễn đạt ý kiến tán thành hoặc phản đối của tác giả đối với vấn đề được thảo luận
- Đưa ra lập luận, bằng chứng đa dạng để minh chứng cho quan điểm
*Sơ lược cấu trúc bài viết:
Bước Đầu: giới thiệu vấn đề cần thảo luận và thể hiện rõ quan điểm của tác giả về vấn đề đó
Buổi Thân: diễn giải vấn đề cần thảo luận; đưa ra ít nhất hai lập luận cụ thể để giải thích cho quan điểm của tác giả; tổ chức các lập luận, bằng chứng theo trình tự logic, cung cấp bằng chứng đa dạng cụ thể, minh chứng rõ ràng để làm sáng tỏ lập luận, xem xét vấn đề từ nhiều góc độ để bài viết trở nên toàn diện
Phần Kết: khẳng định lại quan điểm và rút ra bài học nhận thức và hướng dẫn hành động.
IV. Bài kiểm tra mẫu học kỳ 2 Văn học lớp 7
BÀI THI SỐ 1
I. ĐỌC VÀ HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn văn dưới đây:
“Chúng tôi đi được khoảng nửa giờ. Dưới đáy biển, đá trở nên ngày càng nhiều. Những con sò và các loại giáp xác nhỏ phát ra ánh sáng mờ nhạt. Tôi nhìn thấy những đống đá như bông hoa và tảo che phủ toàn bộ. Chân tôi trượt trên lớp rêu rất trơn, nếu không có gậy, tôi đã ngã nhiều lần. Quay lại, ánh sáng từ tàu Nau-ti-lúx vẫn rõ ràng. Khi chúng tôi đi xa hơn, ánh sáng trở nên mờ đi. Các đống đá trên đáy biển cho thấy dấu hiệu của sự sắp xếp mà tôi không thể giải thích. Còn nhiều hiện tượng kỳ lạ khác. Tôi cảm nhận dưới đế giày như có xương. Liệu chúng tôi đang bước trên mảnh đất xương?... Ánh sáng từ phía sau núi soi rất sáng, nhưng chỉ là tia sáng bị lạc trong nước biển. Nguồn sáng ở phía bên kia của núi. Thuyền trưởng Nê-mô đi giữa những đống đá rối ren. Ông ta biết đường này rất rõ. Tôi cảm thấy an tâm đi theo ông ta. Đối với tôi, Nê-mô như một vị thần biển! Tôi nhìn thấy hình bóng lớn của Nê-mô trên bức phản chiếu. Một giờ sau, chúng tôi đến chân núi. Nhưng để leo lên dốc núi thì phải đi qua những con đường rừng rậm rạp. Đây là một khu rừng chết, không lá, biến thành đá do muối biển... Cảnh tượng không thể nào diễn tả! Thuyền trưởng Nê-mô vẫn đi phía trước. Tôi không muốn bị lạc nên cố gắng đi theo ông ta. Chiếc gậy rất hữu ích. Chỉ cần một bước sai là có thể té xuống vực. Tôi nhảy qua những khe sâu mà nếu ở trên cạn thì không dám vượt qua...”
(Trích Chương 33-Hai vạn dặm dưới đáy biển- Junles Verne; Lê Anh (Đỗ Ca Sơn) dịch từ bản tiếng Nga; Nhà xuất bản Văn học)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Hãy nêu loại văn bản của đoạn trích trên? (Hiểu)
A. Truyện ngụ ngôn
B. Thông tin
C. Khoa học viễn tưởng
D. Tản văn, tùy bút
Câu 2: Điều gì khiến tính tò mò của nhân vật “tôi” tăng lên cao độ? (Biết)
A. Lửa cháy trong nước
B. Đống xương khô
C. Các loài động vật kỳ lạ
D. Những ngọn núi dưới đáy biển
Câu 3: Thuyền trưởng Nê-mô được so sánh với ai? (Biết)
A. Vị thần núi
B. Vị thần biển
C. Vị thần ánh sáng
D. Vị thần khổng lồ
Câu 4: Đoạn văn trên sử dụng ngôi kể thứ mấy? (Biết)
A. Thứ ba.
B. Thứ hai.
C. Thứ nhất.
D. Kết hợp nhiều ngôi kể.
Câu 5: Vì sao thuyền trưởng Nê-mô lại tự tin trong cuộc thám hiểm ở dưới đáy biển được nêu trong đoạn trích? (Biết)
A. Đã từng thám hiểm ở vị trí này
B. Rất khỏe mạnh, cường tráng
C. Có những thiết bị hiện đại
D. Có nhiều kinh nghiệm với các cuộc thám hiểm
Câu 6: Nghĩa của từ “ám ảnh” trong câu “Những ý nghĩ vớ vẩn, mung lung cứ ám ảnh tôi mãi” là gì? (Hiểu)
A. Trong tâm trí, điều tốt đẹp luôn lởn vởn, không thể xua đi
B. Trí óc luôn lởn vởn điều không hay, không thể xua đi
C. Tưởng tượng về một thế giới không tồn tại thực tế
D. Hình ảnh đọng lại sâu trong tâm trí, không thể xua đi
Câu 7: Trong các câu dưới đây câu văn nào sử dụng số từ? (Hiểu)
A. Một ánh hào quang trăng trắng phát ra từ phía ngọn núi [...].
B. Những ý nghĩ vớ vẩn, mung lung cứ ám ảnh tôi mãi.
C. Chúng tôi càng đi xa thì ánh sáng đó càng mờ đi
D. Đáy biển ngày càng nhiều đá.
Câu 8: Câu sau dùng cụm chủ-vị để mở rộng thành phần nào? (Hiểu)
“Tôi thoáng thấy những đống đá được hàng triệu động vật giống như những bông hoa và tảo phủ kín”
A. Mở rộng phần chủ ngữ
B. Mở rộng phần trạng ngữ
C. Mở rộng phần vị ngữ.
D. Mở rộng cả chủ ngữ và vị ngữ.
Câu 9: Theo bạn, việc khám phá, thám hiểm những vùng đất mới có quan trọng không? Tại sao? (Vận dụng)
Câu 10: Hãy đưa ra hai hoặc ba cách để có thể khám phá những vùng đất mới. (Vận dụng)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Hãy viết một bài văn thể hiện cảm xúc của bạn về một người mà bạn yêu quý. (Vận dụng cao)
ĐÁP ÁN CHO BÀI THI MINH HỌA
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 6,0 |
1 | C | 0,5 | |
2 | A | 0,5 | |
3 | B | 0,5 | |
4 | C | 0,5 | |
5 | A | 0,5 | |
6 | B | 0,5 | |
7 | A | 0,5 | |
8 | C | 0,5 | |
9 | HS trả lời có hoặc không, có lý giải phù hợp. | 1,0 | |
10 | HS nêu được ít nhất 02 cách thức khám phá những vùng đất mới lạ. | 1,0 | |
II |
| VIẾT | 4,0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm: Mở bài nêu được nhân vật sẽ biểu cảm và biểu lộ cảm xúc sâu sắc của người viết giành cho nhân vật, thân bài lần lượt biểu lộ những tình cảm, cảm xúc dành cho nhân vật, kết bài khẳng định lại tình cảm, cảm xúc dành cho nhân vật, rút ra điều đáng nhớ đối với bản thân. | 0,25 | |
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề: tình cảm, cảm xúc của cá nhân đối với nhân vật | 0,25 | |
| c. Triển khai vấn đề HS lần lượt biểu lộ những tình cảm, cảm xúc sâu sắc, chân thành giành cho nhân vật. | ||
| - Giới thiệu được nhân vật sẽ biểu cảm - Biểu lộ những tình cảm, cảm xúc giành cho nhân vật: hình dáng, hành động, tính cách, kỉ niệm,...(sử dụng kết hợp các chi tiết miêu tả, tự sự để biểu cảm) - Khẳng định được tình cảm, cảm xúc dành cho nhân vật - Rút ra được điều đáng nhớ đối với bản thân. | 2.5 | |
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,5 | |
| e. Sáng tạo: Lời văn sinh động, sáng tạo. | 0,5 |
ĐỀ SỐ 2
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Xin mời đọc văn bản dưới đây:
BÀI THỜ CÚNG TẠI ĐỀN HÙNG
Lễ hội diễn ra từ ngày 1 đến hết ngày mùng 10 tháng Ba âm lịch, việc cúng tế được tổ chức rất trọng thể vào ngày chính hội (10/3).
Đền Hùng nằm trên núi Nghĩa Linh, xã Hy Cương, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ là nơi hàng năm diễn ra lễ hội quốc gia để tôn vinh các vua Hùng - những người đã có công dựng nước.
Lễ hội diễn ra từ ngày 1 đến hết ngày 10 tháng 3 âm lịch. Việc cúng tế được tổ chức rất trọng thể vào ngày chính hội (10/3), bắt đầu bằng lễ dâng hương do đại diện của nhà nước thực hiện, tại đền Thượng - nơi xưa kia vua Hùng tế trời đất. Bên cạnh mâm ngũ quả, còn có bánh chưng, bánh giày để nhắc nhở về sự tích của Lang Liêu, cũng như về công đức của các vua Hùng đã dạy dân trồng lúa.
Phần rước có nhiều hoạt động như rước thần, rước voi, rước kiệu... của các làng Tiên Cương, Hy Cương, Phượng Giao, Cổ Tích...
Sau lễ cúng tế, có múa hát xoan (tại đền Thượng), hát ca trù (tại đền Hạ), cùng nhiều trò chơi khác.
Hội đền Hùng không chỉ thu hút du khách đến tham dự lễ bởi những nét văn hóa độc đáo mà còn vì tính linh thiêng của một cuộc hành hương trở về nguồn cội dân tộc của người Việt Nam. Khi tham gia hội, mỗi người đều thể hiện tình yêu và lòng kính trọng đối với tổ quốc và tổ tiên. Điều này phản ánh tín ngưỡng sâu sắc trong lòng mỗi người con Việt Nam, dù họ ở bất cứ nơi nào.
Lễ hội đền Hùng | Trang Thông Tin Điện Tử Phú Thọ (phutho.gov.vn)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Em hãy cho biết văn bản “Lễ hội đền Hùng” thuộc thể loại văn bản nào? (Biết)
A. Văn bản biểu cảm
B. Văn bản thuyết phục
C. Văn bản thông tin
D. Văn bản kể chuyện cá nhân
Câu 2: Văn bản “Lễ hội đền Hùng” cung cấp những thông tin cơ bản gì? (Biết)
A. Thời gian, địa điểm, phần lễ - hội, ý nghĩa
B. Thời gian, địa điểm, cách thức tổ chức phần lễ
C. Nguồn gốc, chuẩn bị, địa điểm, ý nghĩa
D. Thời gian, địa điểm, cách thức tổ chức phần hội
Câu 3: Đền Hùng nằm ở tỉnh nào? (Biết)
A. Nam Định
B. Phú Thọ
C. Bắc Giang
D. Thái Bình
Câu 4: Lễ hội đền Hùng liên quan đến ngành nghề nào của nước ta? (Biết)
A. Công nghiệp
B. Thương nghiệp
C. Nông nghiệp
D. Lâm nghiệp
Câu 5: Ý nào đúng nhất khi đánh giá về số từ được sử dụng trong câu văn sau: “Đây là một tín ngưỡng đã sâu sắc vào lòng người Việt Nam, dù họ ở bất cứ nơi nào”. (Biết)
A. Số từ biểu thị số lượng chính xác
B. Số từ biểu thị số lượng ước chừng
C. Số từ biểu thị số thứ tự
D. Số từ biểu thị số lượng
Câu 6: Sự tích nào dưới đây liên quan đến lễ hội đền Hùng? (Hiểu)
A. Sự tích “Bánh chưng, bánh giày”
B. Sự tích “Cây lúa”
C. Sự tích “Quả dưa hấu”
D. Sự tích “Trầu cau”
Câu 7: “Lễ hội đền Hùng” nhắc đến truyền thống tốt đẹp nào của dân tộc Việt Nam ta? (Hiểu)
A. Tương thân tương ái
B. Uống nước nhớ nguồn
C. Tôn sư trọng đạo
D. Lá lành đùm lá rách
Câu 8: Nhắc đến lễ hội đền Hùng, người dân Việt Nam ta thường hay nhắc nhở nhau bằng bài ca dao nào? (Hiểu)
A.Dù ai nói ngả nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
B.Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
C. Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba.
D.Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng.
Câu 9: Theo em, lễ hội đền Hùng có ý nghĩa gì trong cuộc sống của người Việt Nam ta? (Vận dụng)
Câu 10: Em hãy nêu 02 việc cần làm để thể hiện lòng biết ơn? (Vận dụng)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Viết một bài văn bày tỏ cảm xúc về một người thân mà em yêu quý (ông, bà, cha, mẹ). (Vận dụng cao)
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 6,0 |
1 | C | 0,5 | |
2 | A | 0,5 | |
3 | B | 0,5 | |
4 | C | 0,5 | |
5 | A | 0,5 | |
6 | A | 0,5 | |
7 | B | 0,5 | |
8 | C | 0,5 | |
9 | HS trả lời những ý nghĩa hợp lí. | 1,0 | |
10 | HS nêu được ít nhất 02 việc làm thể hiện lòng biết ơn. | 1,0 | |
II |
| VIẾT | 4,0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm: Mở bài, thân bài, kết bài | 0,25 | |
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Bộc lộ tình cảm, cảm xúc của cá nhân đối với người thân. | 0,25 | |
| c. Triển khai bài văn theo trình tự hợp lí HS triển khai bài văn theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác biểu cảm, kết hợp miêu tả, tự sự. Sau đây là một số gợi ý: | ||
| - Giới thiệu về nhân vật biểu cảm. - Lần lượt biểu lộ những tình cảm, cảm xúc chân thật của người viết qua những phương diện: + Biểu cảm về ngoại hình. + Biểu cảm về tính tình, việc làm, sở thích,... + Biểu cảm về một kỉ niệm đáng nhớ. - Khẳng định tình cảm, cảm xúc dành cho nhân vật; rút ra điều đáng nhớ đối với bản thân. | 2.5 | |
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,5 | |
| e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời văn cảm xúc, sinh động, sáng tạo. | 0,5 |
Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 học kì 2 Cánh diều
Phần 1: Đọc hiểu văn bản
- Ôn tập lại kiến thức về truyện ngụ trong đề cương ôn tập giữa kì II.
A. Đọc hiểu thơ tự do:
- Ngữ liệu:
- Văn bản thơ (tương đương về đề tài, thể thơ với các văn bản trong SGK – chủ đề về tình phụ tử, tình mẫu tử).
2. Yêu cầu đọc hiểu thơ bốn chữ, năm chữ
a. Phân loại nhận biết:
- Nhận diện được dạng thể thơ.
- Xác định được vần của bài thơ/khổ thơ.
- Nhận biết được nhịp điệu của bài thơ/khổ thơ.
- Nhận biết và mô tả tác dụng của các phép tu từ như so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, điệp ngữ… trong khổ thơ, bài thơ.
b. Mức độ hiểu biết:
- Về nội dung: Phân tích được nội dung, ý nghĩa của bài thơ.
- Về nghệ thuật: Đánh giá được tính độc đáo của bài thơ qua từ ngữ, hình ảnh, và các biện pháp tu từ.
c. Mức độ ứng dụng:
- Áp dụng vào một tình huống có liên quan đến chủ đề của bài thơ trong cuộc sống và viết thành đoạn văn.
B. Đọc hiểu văn bản Nghị luận:
- Ngữ liệu:
- Văn bản nghị luận (tương tự về nội dung với các văn bản trong SGK).
2. Yêu cầu đọc hiểu văn bản Nghị luận:
a. Mức độ nhận biết:
- Nhận biết được loại văn bản, cách thức diễn đạt.
- Trình bày được ý nghĩa của văn bản nghị luận.
b. Mức độ hiểu biết:
- Hiểu được cách tác giả trình bày quan điểm, lập luận...
c. Mức độ ứng dụng:
- Kết nối với tình huống liên quan để viết bài văn hoặc đoạn văn diễn đạt ý kiến của bản thân về vấn đề đó.
C. Đọc hiểu văn bản Kí:
- Ngữ liệu:
- Văn bản tùy bút hoặc tản văn (tương đương về nội dung với các văn bản trong SGK).
2. Yêu cầu đọc hiểu văn bản Kí:
a. Mức độ nhận biết:
- Nhận biết được thể loại văn bản là tùy bút hoặc tản văn.
- Trình bày được vấn đề mà văn bản đó đề cập.
b. Mức độ thông hiểu:
- Hiểu được ý nghĩa mà tác giả muốn truyền đạt qua văn bản.
c. Mức độ vận dụng:
- Sử dụng nội dung của văn bản để thể hiện quan điểm cá nhân trong viết đoạn văn.
Phần 2: Thực hành tiếng Việt
Hiểu sâu về tục ngữ, thành ngữ; nói quá; nói giảm nói tránh; dấu chấm lửng; từ Hán Việt trong một tình huống cụ thể.
1. Mức độ hiểu
- Phân biệt tục ngữ, thành ngữ; nói quá; nói giảm nói tránh; dấu chấm lửng; từ Hán Việt trong một tình huống cụ
- Hiểu rõ tác dụng của tục ngữ, thành ngữ; nói quá; nói giảm nói tránh; dấu chấm lửng; từ Hán Việt.
2. Mức độ ứng dụng
- Áp dụng kiến thức về tiếng Việt để viết đoạn văn
Phần 3: Thực hành viết
- Viết bài văn phân tích một nhân vật trong tác phẩm văn học.
- Tạo bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống.
Phần 4: Bài kiểm tra minh họa cuối học kì 2 Môn Văn lớp 7
BÀI KIỂM TRA MINH HỌA CUỐI KÌ II
Môn: Văn học lớp 7
(Thời gian làm bài: 90 phút, không tính thời gian giao đề)
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn văn dưới đây:
Đặng Thuỳ Trâm đã viết rằng:”Cuộc đời cần phải trải qua những cơn bão, nhưng không nên khuất phục trước những cơn bão”. Mỗi người trong chúng ta đều phải đối mặt với những khó khăn, thử thách, trở ngại và thất bại. Bởi vì không có con đường nào là phẳng lặng, dễ dàng đi qua, và để thành công, ta phải học cách chấp nhận, đối mặt, vượt qua những thất bại của chính mình. Có thể nói, thất bại đáng sợ nhất trong cuộc đời là không chiến thắng bản thân, không nỗ lực theo đuổi mục tiêu, lý tưởng mà mình đã chọn.
Thực tế là như vậy, việc kiên trì nỗ lực để theo đuổi mục tiêu, lý tưởng là rất quan trọng. Cuộc sống thăng trầm như một bản hoà ca, không phải lúc nào cũng thuận buồm xuôi gió, dễ dàng và thành công. Thất bại là điều không tránh khỏi nhưng đó cũng chính là người thầy đầu tiên của chúng ta trên con đường đời. Đôi khi, ta tự trách vì những quyết định sai lầm của mình. Nhưng đó cũng là lúc ta nhận ra và rút ra bài học, biến thất bại thành đòn bẩy để tiến đến thành công, không chùn bước hay từ bỏ.
(Theo Trần Thị Cẩm Quyên, được trích từ Văn học và tuổi trẻ, chuyên đề nghiên cứu về sách và tài liệu giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, số 11 -2021)
Trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 8 bằng cách khoanh tròn vào đáp án đúng nhất:
Câu 1. Văn bản trên được viết theo phương pháp biểu hiện nào?
A.Tự truyện
B. Sự mô tả
C. Luận điểm
D. Biểu lộ
Câu 2. Theo quan điểm của tác giả, tại sao mọi người đều phải đối mặt với khó khăn, thách thức, trở ngại và thất bại?
A. Vì không có con đường nào là phẳng, dễ đi, và muốn thành công thì phải học cách chấp nhận, đối mặt, vượt qua thất bại của bản thân.
B. Vì thất bại đáng sợ nhất trong cuộc sống là không chiến thắng bản thân, không nỗ lực theo đuổi mục tiêu, lý tưởng mà đã chọn.
C. Vì thất bại là điều khó tránh, nhưng đó cũng là người thầy đầu tiên của chúng ta trên con đường cuộc sống.
D. Vì cuộc sống thăng trầm như một bản hoà ca, không phải lúc nào cũng thuận buồm xuôi gió, dễ dàng và thành công.
Câu 3. Theo em, câu nào trong đoạn văn thứ 2 mang tính chất luận điểm?
A. Thực sự, việc kiên trì và nỗ lực để theo đuổi mục tiêu, lí tưởng là rất quan trọng.
B. Cuộc sống như một bản hòa ca, không luôn suôn sẻ, dễ dàng và êm đềm đến thành công.
C. Thất bại không thể tránh khỏi nhưng cũng là người thầy đầu tiên trên con đường của chúng ta.
D. Đó là thời điểm chúng ta nhận ra và rút ra bài học, biến thất bại thành đòn bẩy để tiến tới thành công, không bao giờ suy sụp hay từ bỏ.
Câu 4. Trong câu: “Cuộc sống như một bản hòa ca, không luôn suôn sẻ, dễ dàng và êm đềm đến thành công”, biện pháp tu từ nào được sử dụng?
A. Ẩn dụ, so sánh
B. So sánh, liệt kê
C. So sánh, điệp ngữ
D. So sánh, nhân hoá
Câu 5. Từ “thành công” trong đoạn văn trên được hiểu như thế nào?
A. Những điều tốt đẹp đang chờ đợi phía trước.
B. Điều mình mong muốn đạt được.
C. Những điều có ích cho cuộc sống.
D. Đạt được kết quả, mục tiêu như mong muốn.
Câu 6. Đoạn văn dưới đây sử dụng phép kết nối nào?
“Đôi khi, ta tự trách bản thân vì những quyết định sai lầm của mình. Nhưng đó cũng là lúc ta nhận thức và rút ra bài học, biến thất bại thành đòn bẩy để tiến tới thành công, không bao giờ suy sụp hay từ bỏ”.
A. Phép lặp
B. Phép thế
C. Phép nối
D. Phép liên tưởng
Câu 7. Dấu ngoặc kép trong câu dưới đây có chức năng gì?
Đặng Thuỳ Trâm từng viết:”Đời như một cuộc hành trình, phải trải qua nhiều khó khăn và thử thách, nhưng không bao giờ được đầu hàng trước khó khăn”.
A. Đánh dấu phần trích dẫn trực tiếp
B. Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo ý nghĩa đặc biệt
C. Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa mỉa mai
D. Đánh dấu tên tác phẩm
Câu 8. Đoạn trích trên đưa em nhớ đến câu tục ngữ nào?
A. Đoàn kết là sức mạnh.
B. Thất bại là mẹ của thành công.
C. Thất bại là người thầy của chúng ta.
D. Đừng sợ thất bại.
Thực hiện yêu cầu:
Câu 9. Em có đồng ý với quan điểm của tác giả trong đoạn trích trên không? Tại sao?
Câu 10. Dựa vào đoạn trích trên, bạn trẻ ngày nay thường có thái độ tích cực khi đối mặt với khó khăn và thất bại, thường không bỏ cuộc và tìm cách học hỏi từ những trải nghiệm đó để tiến xa hơn trong cuộc sống.
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (4.0 điểm)
Viết bài văn nghị luận để thể hiện quan điểm của bạn về việc: Trách nhiệm vệ sinh trường học nên được chia sẻ một cách công bằng giữa nhà trường và người lao công, không chỉ thuộc về một bên.
..............
Tải file tài liệu để xem thêm thông tin chi tiết về đề cương ôn tập học kì 2 môn Văn lớp 7