
Đề 1
Đề 1 (trang 18 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Nêu các điểm chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hoá có tác động đến sự hình thành và phát triển của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975.
Phương thức giải:
Đọc cẩn thận phần 1 phần I SGK Văn 12 tập 1 trang 4
Giải thích chi tiết:
a. Cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 vĩ đại đã mở ra một kỷ nguyên mới trên đất nước của chúng ta, tạo điều kiện cho sự ra đời của một văn học mới. Từ đây, văn học phát triển dưới sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản, thống nhất về ý tưởng, tổ chức và quan điểm.
b. Đất nước đã trải qua nhiều sự kiện quan trọng:
- Quá trình xây dựng cuộc sống mới, xã hội mới ở Miền Bắc.
- Hai cuộc kháng chiến anh dũng: Kháng chiến chống Pháp, kháng chiến chống Mỹ, đã tác động sâu rộng đến cả cuộc sống vật chất và tinh thần của dân tộc, trong đó có văn học nghệ thuật, mang đến cho các nghệ sĩ văn học nguồn cảm xúc phong phú và đầy nguồn lực để sáng tác các tác phẩm.
c. Xuất hiện những nhà văn mới: nhà văn - chiến binh.
d. Hình thành những tư tưởng, cảm xúc đặc biệt.
Câu 2
Câu 2 (trang 18 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 được chia thành bao nhiêu giai đoạn? Gồm những giai đoạn nào? Nêu những thành tựu chính của từng giai đoạn.
Phương pháp giải:
Đọc cẩn thận phần 2 phần I SGK Văn 12 trang 4
Lời giải chi tiết:
Văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 đã trải qua ba giai đoạn:
a. 1945 - 1954
- Trong giai đoạn đất nước mới giành được độc lập (1945 - 1946), chủ đề chính là sự ca ngợi cho Tổ quốc và tinh thần cách mạng của nhân dân. Có một số tác phẩm đặc sắc như Dân khí miền Trung (Hoài Thanh), Huế tháng Tám, Bất tuyệt (Tố Hữu), Ngọn quốc kỳ, Hội nghị non sông (Xuân Diệu), Tình sông núi (Trần Mai Ninh)...
- Sau năm 1946, văn học tập trung vào việc phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp: gắn bó chặt chẽ với cuộc sống cách mạng và kháng chiến; hướng đến đại chúng, thể hiện sức mạnh của quần chúng nhân dân, thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai thắng lợi của cuộc kháng chiến.
- Các thể loại văn học như truyện ngắn, tiểu thuyết, thơ, kịch, lý luận, nghiên cứu và phê bình văn học,... đều đạt được những thành tựu mới. Có thể kể tên một số tác phẩm tiêu biểu: Đôi mắt (Nam Cao), Làng (Kim Lân), Vùng mỏ (Vò Huy Tâm), Xung kích (Nguyễn Đình Thi), Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc), tập truyện Truyện Tây Bắc (Tô Hoài), tập thơ Việt Bắc (Tố Hữu), các bài thơ kháng chiến của Hồ Chí Minh: Cảnh khuya, Nguyên tiêu, Báo tiệp... Tây tiến (Quang Dũng), Đồng chí (Chính Hữu), Bản báo cáo Chủ nghĩa Mác - và vấn đề văn hoá Việt Nam (Trường Chinh).
b. 1955 - 1964
- Trong giai đoạn này, chúng ta đang tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước. Văn học tập trung vào việc thể hiện hình ảnh của người lao động, ca ngợi những thay đổi của đất nước và con người mới trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội đồng thời thể hiện tình cảm sâu sắc với miền Nam ruột thịt, diễn đạt nỗi đau chia cắt và thể hiện ý chí thống nhất đất nước.
- Văn học đã đạt được nhiều thành tựu trên ba thể loại:
+ Văn xuôi đã mở rộng đề tài, bao quát được nhiều vấn đề, nhiều phạm vi hiện thực đời sống.
+ Thơ phát triển mạnh mẽ với nhiều nguồn cảm hứng từ đất nước, dân tộc trong sự hài hoà giữa cá nhân và cộng đồng và đã có nhiều thành tựu nổi bật.
+ Kịch đã có những tác phẩm được dư luận chú ý như: Một đảng viên
c. 1965 - 1975
Toàn bộ văn học của cả hai miền Nam, Bắc đều tập trung vào cuộc chiến đấu chống Mỹ cứu nước với chủ đề chính là ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Ở tiền tuyến lớn miền Nam, những tác phẩm viết trong hoàn cảnh chiến tranh đã phản ánh nhạy bén và kịp thời cuộc chiến đấu của nhân dân miền Nam anh dũng. Văn học đã thành công với những tác phẩm văn xuôi của Nguyễn Thi, Nguyễn Trung Thành, Anh Đức, Nguyễn Quang Sáng, Trần Hiếu Minh, Phan Tứ, thơ của Lê Anh Xuân, Nguyễn Khoa Điềm, Giang Nam, Thanh Hải...
- Ở miền Bắc, không thể không nhắc đến những tác phẩm truyện ký của Nguyễn Tuân, Nguyễn Thành Long, Nguyễn Kiên, Nguyên Khải, Nguyễn Minh Châu, Hữu Mai, Chu Văn... và nhiều tập thơ của Tố Hữu, Chế Lan Viên, Nguyễn Đình Thi, Xuân Diệu, Phạm Tiến Duật, Nguyễn Duy, Xuân Quỳnh, Bằng Việt, Chính Hữu... Các tác phẩm của các nhà thơ đã phản ánh chân thực, sinh động đời sống chiến trường, sự ác liệt, những hi sinh, tổn thất... trong chiến tranh. Đặc biệt, họ đã dựng nên bức chân dung tinh thần của cả một thế hệ trẻ chống Mỹ. Họ đã đem đến cho nền thơ Việt Nam một tiếng thơ mới mẻ, trẻ trung, sôi nổi.
- Kịch chống Mỹ cũng có nhiều thành tựu với nhiều tác phẩm đáng ghi nhận đã tạo được tiếng vang lúc bấy giờ như: Quê hương Việt Nam, Thời tiết ngày mai (Xuân Trình); Đại đội trưởng của tôi (Đào Hồng Cẩm); Đôi mắt (Vũ Dung Minh)...
- Nhiều công trình nghiên cứu, lý luận phê bình ra đời và có giá trị, tiêu biểu là những công trình của Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên...
d. Đánh giá những thành tựu chủ yếu của văn học giai đoạn 1945 - 1975
- Đã tạo ra hình ảnh những con người mới trong lao động sản xuất và chiến đấu.
- Ca ngợi cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc và cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà; ca ngợi sự thay đổi của đất nước và con người cùng tinh thần lạc quan, tin tưởng.
- Ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng; khơi dậy tinh thần yêu nước của toàn dân.
- Nhiều tác phẩm có giá trị nghệ thuật cao biểu hiện sự tìm kiếm cách thể hiện mới và cách tân, đánh dấu một bước tiến mới của nền thơ Việt Nam hiện đại: tập trung thể hiện cuộc ra quân của toàn dân tộc, khám phá sức mạnh của con người Việt Nam; khái quát tầm vóc dân tộc trong thời đại mới, tăng cường chất suy tư chính trị, tạo ra tiếng vang lớn mang hơi thở của thời đại.
- Mang lại cho văn học tính chất trẻ trung, sôi nổi, lạc quan, yêu đời...
Câu 3
Câu 3 (trang 18 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Những điểm đặc trưng quan trọng của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975.
Phương pháp giải:
Đọc cẩn thận mục 3 phần I SGK Văn 12 trang 10
Lời giải chi tiết:
Có 3 đặc điểm cơ bản:
a. Nền văn học chủ yếu hướng tới cách mạng, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước. Điều này thể hiện qua:
- Đề tài phản ánh hiện thực cách mạng
- Nội dung tư tưởng là lý tưởng cách mạng
- Tập trung phản ánh Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội.
- Hình tượng chính được thể hiện là người chiến sĩ trên mặt trận vũ trang, các lực lượng dân quân, du kích, thanh niên xung phong, dân công hoả tuyến, giao liên...; cuộc sống mới, con người mới, mối quan hệ giữa những người lao động.
b. Nền văn học hướng tới đại chúng
Điều này thể hiện qua:
- Nhà văn gắn bó với nhân dân lao động - những con người bình thường đang “làm ra đất nước' (Khác với văn học trước 1945).
- Để có được thái độ này, đầu tiên nhà văn phải có nhận thức, nhãn quan đúng về nhân dân, tình cảm tốt đẹp với nhân dân, nhận ra công lao to lớn của họ trong lao động sản xuất và sự nghiệp giải phóng dân tộc (Đôi mắt của Nam Cao, Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên, hay câu nói tâm nguyện của Xuân Diệu: “Tôi cùng xương thịt với nhân dân tôi - Cùng đố mồ hôi cùng sôi giọt máu'...).
- Nền văn học của chúng ta mang tính nhân dân sâu sắc. Điều đó thể hiện qua tính văn học như:
+ Lực lượng sáng tạo: bổ sung những cây bút từ bên trong nhân dân.
+ Nội dung sáng tạo: phản ánh đời sống nhân dân, tâm tư, khát vọng, nỗi bất hạnh của họ trong xã hội cũ, phát hiện khả năng và phẩm chất của người lao động, tập trung xây dựng hình ảnh quần chúng cách mạng.
+ Nghệ thuật: giản dị, dễ hiểu, ngắn gọn, tìm đến những hình thức nghệ thuật quen thuộc với nhân dân, phát huy thể thơ dân tộc.
c. Nền văn học chủ yếu có khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
- Khuynh hướng sử thi: Cảm hứng sử thi là cảm hứng vươn tới những cái lớn lao, phi thường qua những hình ảnh tráng lệ:
+ Đề cập tới số phận chung của cả cộng đồng, liên quan đến giai cấp, đồng bào, Tổ quốc và thời đại.
+ Nhân vật chính thường tiêu biểu cho lý tưởng chung của dân tộc, gắn bó số phận mình với số phận đất nước, kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cộng đồng.
+ Cái đẹp ở mỗi cá nhân là ở ý thức công dân, lẽ sống lớn và tình cảm lớn. Nếu nói đến cái riêng thì cũng phải hoà với cái chung.
“Anh yêu em như yêu đất nước
Vất vả đau thương, tươi thắm vô ngần'
(Nguyễn Đình Thi)
+ Lời văn mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ:
“Ôi Việt Nam từ trong biển máu
Người vươn lên như một thiên thần'
(Tố Hữu)
+ Người cầm bút nhìn cuộc đời bằng “Con mắt Bạch Đằng - Con mắt Đống Đa'.
Nhân vật thường đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của toàn dân tộc, có tính cách và tình cảm phi thường: “Còn một giọt máu tươi còn đập mãi' (Người con gái Việt Nam - Tố Hữu).
+ Một số tác phẩm mang đậm không khí núi rừng “Suốt đêm nghe cả rừng Xô man ào ào rung động. Và lửa cháy khắp rừng' (Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành).
- Tình yêu lãng mạn:
+ Là sự khao khát, mơ mộng về tương lai được thể hiện qua những câu thơ như: “Trán cháy lửa nghĩ về một thế giới mới - Lòng ta đầy bình minh hi vọng' (Nguyễn Đình Thi) hoặc “Từ những đổ nát hôm nay - Ngày mai sẽ đến từng giây từng phút' (Tố Hữu); hoặc qua hình ảnh của các nhân vật như: Chị Sứ (Hòn đất - Anh Đức); Nguyệt (Mảnh trăng cuối rừng - Nguyễn Minh Châu).
+ Khẳng định lý tưởng cuộc sống mới, vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
Câu 4
Câu 4 (trang 18 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Dựa vào bối cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa, hãy trình bày lý do tại sao văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỷ XX cần phải đổi mới?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ mục 1 phần II SGK Văn 12 tập 1 trang 14
Lời giải chi tiết:
- Quốc gia kết thúc chiến tranh với chiến thắng. Xuất hiện những thách thức sau chiến tranh: nạn nhân chiến tranh, tình hình kinh tế chưa phục hồi.
- Quốc gia chuyển sang mô hình kinh tế thị trường: xã hội thay đổi quan điểm; cách nhìn về con người và nghệ thuật của nhà văn không còn đơn giản, một chiều như trước mà đa chiều hơn, linh hoạt và đa dạng hơn...
- Tiếp xúc rộng rãi với văn hoá toàn cầu.
- Nhu cầu của độc giả ngày càng phong phú và đa dạng hơn.
- Đảng Cộng sản Việt Nam có nhiều sự đổi mới trong quan điểm chỉ đạo về văn học nghệ thuật.
- Quốc gia bắt đầu quá trình đổi mới, thúc đẩy văn hoá cũng phải thay đổi phù hợp với mong muốn của nhà văn và người đọc cũng như quy luật phát triển khách quan của văn học.
Câu 5
Câu 5 (trang 18 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Mô tả quá trình phát triển và những thành tựu chính của văn học Việt Nam từ 1975 đến cuối thế kỷ XX.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ mục 2 phần II SGK Văn 12 tập 1 trang 15
Lời giải chi tiết:
- Từ năm 1975 đến năm 1985 là giai đoạn chuyển tiếp, lo lắng, tìm kiếm lối đi mới. Từ năm 1986 trở đi là giai đoạn văn học có nhiều đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc và khá toàn diện. Biểu hiện:
+ Đề tài văn học dần chuyển hướng nội: Phản ánh chân thành và sâu sắc về bản thân và những mâu thuẫn
+ Trào lưu trường ca phát triển mạnh mẽ, với mục đích tóm tắt, tổng kết về thời kỳ chiến tranh.
+ Nhân văn, nhân bản được tôn trọng hơn, khám phá sâu hơn vào những nỗi đau và khốn khổ của mỗi con người sau chiến tranh.
- Các tác giả đại diện cho phong trào đổi mới: Thanh Thảo, Hữu Thỉnh, Nguyễn Đức Mậu, Trầu Mạnh Hảo, Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy, Hoàng Nhuận Minh.
+ Một số tác phẩm văn xuôi tiêu biểu theo tinh thần đổi mới:
Đất trắng (Nguyện Trọng Oánh), Hai người trở lại trung đoàn (Thái Bá Lợi), Đứng trước biển, Cù lao chàm (Nguyễn Mạnh Tuấn), Cha và con, Gặp gỡ cuối năm (Nguyễn Khải), Mùa lá rụng trong vườn (Ma Văn Kháng), Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành, Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu), Tướng về hưu (Nguyễn Huy Thiệp), Bến không chồng (Dương Hướng) Nỗi buồn chiến tranh (Bảo Ninh), Cát bụi chân ai (Hồi kí của Tô Hoài), Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Bút kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường).
Luyện tập
Câu hỏi (trang 18 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Trong bài Nhận đường, Nguyễn Đình Thi viết: “Văn nghệ phụng sự kháng chiến, nhưng chính kháng chiến mang lại cho văn nghệ một sức sống mới. Sắt lửa mặt trận đang đúc lên nền văn nghệ của chúng ta'. Hãy trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên.
Phương pháp giải:
Vận dụng những kiến thức từ những câu hỏi trên để trình bày ý kiến của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Bàn luận về ý kiến của Nguyễn Đình Thi, cần xem xét từ mối quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến (thực tế cuộc sống) để hiểu rõ bản chất và đặc trưng của nền văn nghệ mới của chúng ta từ Cách mạng tháng Tám 1945 - 1975. Có thể trình bày các ý sau:
a. 'Văn nghệ phục vụ kháng chiến': Quan điểm văn nghệ của Đảng, các văn nghệ sĩ tự nguyện dùng bút mình đảng việc kháng chiến của dân tộc.
b. 'Kháng chiến mang lại cho văn nghệ một sinh khí mới': Ý nói về mối liên hệ giữa thực tế của cuộc kháng chiến với văn nghệ. Thực tế luôn là nguồn cảm hứng bất tận cho văn học và nghệ thuật, mang lại cho văn nghệ nguồn gốc đa dạng và sức mạnh để sáng tạo ra tác phẩm. Cuộc kháng chiến đã mang lại cho văn nghệ một sinh khí mới, mạnh mẽ để văn nghệ có thể phục vụ kháng chiến hiệu quả hơn. Ý này được thể hiện và nhấn mạnh bởi câu 'Sắt lửa mặt trận đang tạo nên văn nghệ mới của chúng ta'.
So sánh với văn học trước cách mạng, văn học kháng chiến đã có một 'sinh khí mới', vì nó được tạo ra từ thực tế của cuộc kháng chiến. Văn học trong giai đoạn này không bị động trước cách mạng như văn học hiện thực chỉ trích cách mạng, cũng không cách xa thực tế của cuộc sống như thơ ca và tiểu thuyết lãng mạn trước cách mạng. Chính cuộc kháng chiến đã tạo ra nền văn học mới của cách mạng.
c. Qua so sánh, có thể thấy được bản chất và đặc điểm của nền văn nghệ mới: nền văn nghệ của nhân dân, gắn bó chặt chẽ với vận mệnh của đất nước, từ cuộc cách mạng của nhân dân và đất nước mà ra đời, để phục vụ cuộc sống của nhân dân, của đất nước đó. Có thể nói văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận và nhà văn là chiến binh trên mặt trận ấy (Hồ Chí Minh).
d. Hai ý của câu nói trên có vẻ như mâu thuẫn nhưng lại hòa hợp với nhau, làm cho luận điểm trở nên sâu sắc hơn.