Tóm tắt văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỷ XX ngắn nhất năm 2021
A. Tóm tắt văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX (ngắn nhất)
Câu 1 (trang 18 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): ) Điểm nổi bật về tình hình lịch sử, xã hội, văn hóa có ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975:
- Cách mạng tháng Tám năm 1945
+Mở ra một thời kỳ mới trên lãnh thổ Việt Nam, sinh ra một dòng văn học mới.
+ Thống nhất về hướng đi tư tưởng, cơ cấu và quan điểm
- Quốc gia đã trải qua nhiều biến cố lớn:
+ Xây dựng cuộc sống mới, tạo ra con người mới trong xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc.
+ Hai cuộc kháng chiến anh dũng: chống Pháp, chống Mỹ
→Xuất hiện một kiểu nhà văn mới: nhà văn - chiến sĩ, với những tư tưởng, tình cảm đặc biệt
Câu 2 (trang 18 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
- Từ năm 1945 đến 1975, văn học Việt Nam đã đi qua ba giai đoạn quan trọng:
+ Văn học trong thời kỳ kháng Pháp ( 1945- 1954)
+ Văn học trong thời kỳ xây dựng xã hội chủ nghĩa (1955- 1964)
+ Văn học thời kỳ chống Mỹ (1965- 1975)
‣Những thành tựu chính
- Văn học thời kỳ chống Pháp (1945-1954)
+ Tập trung vào việc tôn vinh Tổ quốc và lòng dũng cảm của nhân dân cách mạng: Dân tình Miền Trung (Hoài Thanh), Tháng Tám ở Huế, Bất diệt (Tố Hữu), Tình thương với miền núi (Trần Mai Ninh)...
+ Phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp: liên quan đến cách mạng, hướng tới đại chúng, tôn vinh dân tộc, niềm tin vào tương lai kháng chiến
• Truyện ngắn và kí: Một chuyến đi đến thủ đô (Trận Phố Ràng - Trần Đăng); Đôi con mắt (Nam Cao); Làng quê (Kim Lân); Nhật ký Cao Lạng (Nguyễn Huy Tưởng), Hành động uyên bác (Nguyễn Đình Thi) ...
• Kịch ngắn: Bắc Sơn, Những người ở lại (Nguyễn Huy Tưởng) ...
• Lý luận, nghiên cứu, phê bình văn học: Nhận đường, Một số vấn đề về nghệ thuật (Nguyễn Đình Thi), Nói về thơ ca kháng chiến (Hoài Thanh)
- Văn học trong thời kỳ xây dựng xã hội chủ nghĩa ( 1955- 1964)
+ Văn xuôi :
• Viết về cuộc kháng chiến chống Pháp đã trải qua: Sống mãi với thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng); Điểm cao cuối cùng (Hữu Mai); Trước khi súng nổ (Lê Khâm) ...
• Thực tế trước Cách mạng: Mười năm (Tô Hoài); Tới bến (Nguyễn Đình Thi); Biển cửa (Nguyên Hồng) ...
• Hợp tác nông nghiệp công nghiệp hóa Xã hội chủ nghĩa miền Bắc: Mùa lỡ (Nguyễn Khải); Sân vườn gạch (Đào Vũ) ...
+ Thơ ca thể hiện sự cảm hứng về cuộc sống hàng ngày, vẻ đẹp của con người: Mỗi ngày lại sáng, Đất mở hoa, ... (Huy Cận); Gió nổi (Tố Hữu); Ánh sáng và mưa phùn (Chế Lan Viên) ....
+ Kịch nói: Lửa bén (Nguyên Vũ), Chị Nhàn, Gió thổi (Đào Hồng Cẩm) ...
- Văn học thời kỳ chống Mỹ (1965- 1975):
+ Sáng tác ở miền Nam: Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi); Rừng mơ (Nguyễn Trung Thành); Hòn đá (Anh Đức) ...
+ Truyện dấu: Chiếc lược từ ngà (Nguyễn Quang Sáng), Mẫn và tôi (Phan Tứ) ...
+ Thơ ca: Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu); Những bài thơ đánh thắng kẻ thù (Chế Lan Viên); Đầu súng dưới ánh trăng (Chính Hữu) ...
+ Kịch: Trưởng đội của tôi (Đào Hồng Cẩm); Ánh mắt (Vũ Dũng Minh) ...
Câu 3 (trang 18 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
‣Văn học chủ yếu được thúc đẩy theo hướng cách mạng, liên kết mật thiết với số phận của đất nước
- Chủ đề là hiện thực cách mạng, nội dung là lý tưởng cách mạng
- Miêu tả hình ảnh của người lính trên chiến trường, dân quân vũ trang, du kích, thanh niên xung phong,.....
‣Văn học hướng về đại chúng
- Nguồn sức sáng tạo: tìm kiếm từ bên trong cộng đồng.
- Nội dung sáng tạo: phản ánh cuộc sống của nhân dân, tâm trạng, hoài bão, khổ đau của họ trong xã hội cũ, khám phá tiềm năng và phẩm chất của công nhân, tập trung vào việc hình thành hình ảnh của quần chúng cách mạng.
- Nghệ thuật: đơn giản, dễ hiểu, ngắn gọn, thể hiện trọn vẹn nét thơ dân tộc.
‣Văn học chủ yếu có xu hướng sử thi và lãng mạn
- Văn học rất nặng về sử thi:
+ Đề cập đến những vấn đề phổ quát của cả cộng đồng, quốc gia, và thời đại
+ Nhân vật biểu tượng cho lý tưởng chung của dân tộc, liên kết số phận cá nhân với số phận quốc gia, tinh hoa những phẩm chất cao quý của xã hội.
+ Lời văn mang âm điệu ca ngợi, uy nghi và tráng lệ:
- Văn học cảm hứng lãng mạn:
+ những tác phẩm tràn đầy ước mơ, hướng tới tương lai
+ Khẳng định lý tưởng của cuộc sống mới, vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
Câu 4 (trang 18 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
- Đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường: xã hội thay đổi quan điểm; góc nhìn đối với con người và nghệ thuật đa dạng hơn, linh hoạt, sáng tạo hơn...
- Tiếp xúc rộng rãi với văn hoá thế giới.
- Nhu cầu của độc giả đa dạng và phong phú hơn trước.
- Đảng Cộng sản Việt Nam có nhiều đổi mới trong quan điểm chỉ đạo văn học nghệ thuật.
→Đất nước tiến vào cuộc cải cách, thúc đẩy sự đổi mới trong văn hóa cần phải phù hợp
Câu 5 (trang 18 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
- Thơ ca: có sự đổi mới, mở rộng đề tài, nội dung, hình thức
- Văn xuôi:
+ tiểu thuyết chống tiêu cực, truyện ngắn về thực tế
+ Một số tác phẩm văn xuôi nổi bật viết theo tinh thần cải mới: Hai người trở lại trung đoàn (Thái Bá Lợi), Mùa lá rụng trong vườn (Ma Văn Kháng), Chiếc thuyền ra xa (Nguyễn Minh Châu),…..
- Báo cáo phóng sự nhìn thẳng vào hiện thực, nhiều bài báo đã thu hút sự quan tâm của người đọc
- Lý luận, nghiên cứu, phê bình văn học cũng phải đổi mới
Thực hành
- Văn nghệ phục vụ cuộc chiến là quan điểm của Đảng: các nghệ sĩ dùng bút mình để ủng hộ sự nghiệp chiến đấu của toàn dân tộc.
- Tuy nhiên, chính cuộc chiến mang lại cho văn nghệ một sinh khí mới: nói về mối liên hệ giữa thực tế của cuộc chiến đấu với văn nghệ.
+ Thực tế luôn là nguồn cảm hứng nuôi dưỡng văn học nghệ thuật
+ Cuộc chiến đã mang lại cho văn nghệ một sinh khí mới, tràn đầy sức sống để văn nghệ phục vụ chiến đấu tốt hơn.
- So sánh với văn học trước cách mạng, văn nghệ chiến đấu đã có một “sức sống mới', vì được tạo dựng từ thực tế của cuộc chiến.
+ Trong nội dung không còn sự bất lực như văn học hiện thực chỉ trích trước cách mạng,
+ Cũng không cô đơn, xa lạ với cuộc sống của nhân dân như thơ ca và tiểu thuyết lãng mạn trước cách mạng.
B. Kiến thức căn bản
I. Tổng quan về văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975
1.Vài điểm về bối cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa
- Hướng dẫn văn nghệ của Đảng Cộng sản, vai trò lãnh đạo của Đảng.
- Hai cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ kéo dài suốt 30 năm.
- Nền kinh tế vẫn còn nghèo đói và phát triển chậm chạp.
- Về văn hóa: điều kiện giao lưu bị hạn chế, nước ta chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hóa các nước xã hội chủ nghĩa.
2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:
* Chặng đường từ năm 1945 đến năm 1954:
- Một số tác phẩm trong giai đoạn 1945-1946 đã phản ánh được không khí hân hoan, phấn khởi của nhân dân ta khi đất nước mới giành được độc lập.
- Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Truyện ngắn và ký: Đôi mắt và nhật ký Ở rừng của Nam Cao, Làng của Kim Lân,…
- Một số vở kịch thu hút sự chú ý như Bắc Sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng…
* Giai đoạn từ năm 1955 đến năm 1964
- Văn xuôi mở rộng đề tài, khá đa dạng về nội dung.
+ Một số tác phẩm khám phá đề tài kháng chiến chống Pháp: Sống mãi với Thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng, Cao điểm cuối cùng của Hữu Mai...
+ Một số tác phẩm khám phá đề tài hiện thực cuộc sống trước Cách mạng tháng Tám: Tranh tối tranh sáng của Nguyễn Công Hoan, Mười năm của Tô Hoài,
+ Viết về đề tài xây dựng chủ nghĩa xã hội: Sông Đà của Nguyễn Tuân, Mùa lạc của Nguyễn Khải…
- Thơ ca phát triển mạnh mẽ với các tập thơ: Gió lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên…
- Kịch nói trong thời kỳ này cũng phát triển. Đáng chú ý là các vở như Một đảng viên của Học Phi, Ngọn lửa của Nguyễn Vũ….
* Giai đoạn từ năm 1965 đến năm 1975
- Chủ đề chính của văn học là ca ngợi tinh thần yêu nước, khen ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Văn xuôi tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, vẽ nên hình ảnh anh dũng, kiên cường, bất khuất của con người Việt Nam: Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng…
- Thơ trong thời kỳ kháng Mỹ cứu nước đạt được nhiều thành tựu xuất sắc. Thơ hiện thực hóa sâu sắc và mở rộng chất liệu, đồng thời tăng cường sức khái quát và chất suy tưởng. Nhiều tập thơ nổi tiếng như: Ra trận, Máu và hoa của Tố Hữu, Hoa ngày thường – Chim báo bão và Những bài thơ đánh giặc của Chế Lan Viên, Đầu súng trăng treo của Chính Hữu…
- Kịch cũng có những thành tựu đáng kể. Các vở kịch gây ấn tượng: Quê hương Việt Nam và Thời tiết ngày mai của Xuân Trình, Đại đội trưởng của tôi của Đào Hồng Cẩm,…
3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975:
* Văn học chủ yếu tiến triển theo hướng cách mạng, gắn bó sâu sắc với số phận chung của đất nước.
- Văn học phải trở thành một loại vũ khí, phục vụ cho sự nghiệp cách mạng và kháng chiến.
- Quá trình phát triển của văn học mới đi theo nhịp điệu của lịch sử dân tộc, tuân thủ từng nhiệm vụ chính trị của đất nước.
- Các chủ đề quan trọng:
+ Chủ đề Tổ quốc.
+ Chủ đề chủ nghĩa xã hội.
+ Hai chủ đề này có mối liên kết mật thiết trong sáng tác của từng tác giả.
* Văn học hướng đến đại chúng.
- Cảm hứng chính: Đất nước của nhân dân.
- Các nhà văn quan tâm đến cuộc sống của người lao động, khát vọng của người lao động nghèo trong xã hội cũ.
- Đặc điểm:
+ Sáng tác ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng.
+ Gần gũi với nhân dân, ngôn ngữ giản dị, dễ tiếp thu, dễ nhớ.
* Văn học chủ yếu theo hướng sử thi và lãng mạn.
- Xu hướng sử thi:
+ Tác phẩm phản ánh những vấn đề cơ bản, có ý nghĩa quan trọng với đất nước.
+ Người viết nhìn nhận cuộc sống qua góc nhìn toàn diện lịch sử, dân tộc và thời đại.
+ Các tác phẩm đáng chú ý: Đất nước đứng lên, Rừng xà nu – Nguyên Ngọc, Người mẹ cầm súng – Nguyễn Thi, thơ của Tố Hữu...
- Cảm hứng lãng mạn:
+ Trong bối cảnh chiến tranh, mặc dù gian khổ và hi sinh, tinh thần con người vẫn tràn đầy hi vọng và hướng tới tương lai.
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, và niềm tin vào tương lai rạng ngời của dân tộc.
+ Ảnh hưởng đến cảm hứng lãng mạn, khích lệ người Việt Nam vượt qua mọi khó khăn, thách thức.
- Sự kết hợp giữa xu hướng sử thi và lãng mạn làm cho văn học thời kỳ này tràn đầy tinh thần lạc quan và đáp ứng được yêu cầu của quá trình phản ứng và phát triển cách mạng.
II. Tổng quan văn học Việt Nam từ năm 1975 đến cuối thế kỷ XX
1. Bối cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa
- Quá trình đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng từ bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện cho tiếp xúc với văn hóa
+ Văn học dịch, báo chí, và các phương tiện truyền thông khác có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển và tiến bộ của văn học
2. Các thay đổi và thành tựu ban đầu
- Thơ ca: không thu hút nhưng có sự đổi mới, mở rộng về đề tài, nội dung, hình thức.
- Văn xuôi nổi bật: tiểu thuyết phản tiêu cực, truyện ngắn thời sự (truyện ngắn của Nguyễn Minh Châu).
- Phóng sự trực tiếp vào hiện thực, nhiều phóng sự đã thu hút sự chú ý của độc giả.
- Lý luận, nghiên cứu, phê bình văn học cũng có ý nghĩa trong việc đổi mới.