Thơ viết bằng tiếng Trung
I. Lợi ích của việc học tiếng Trung qua thơ
Học tiếng Trung qua các bài thơ là một phương pháp ít được áp dụng nhưng lại mang lại hiệu quả rất lớn trong việc học ngôn ngữ. Đặc biệt đối với những ai đam mê nghiên cứu và khám phá văn hóa Trung Hoa, đây sẽ là một cách học thú vị, giúp mở rộng kiến thức một cách sâu sắc.
Học tiếng Trung qua thơ ca là một phương pháp học hữu ích đối với những người yêu thích thơ ca Trung Quốc và đang tiến hành học ngôn ngữ Trung Quốc:
- Hiểu thêm về văn hóa, đất nước, con người: Trung Quốc là cái nôi của nền văn minh nhân loại, trải dài hơn 5000 năm lịch sử. Đất nước này có cả một kho tàng thơ ca nổi tiếng qua hàng nghìn năm. Việc đọc và nghiên cứu thơ tiếng Trung sẽ giúp bạn có thêm kiến thức về lịch sử, hiểu biết về văn hóa, đất nước, con người thông qua nội dung, ý nghĩa của bài thơ.
- Tích lũy thêm từ vựng: Khi đọc và nghiên cứu thơ Trung Quốc, bạn sẽ có thể củng cố thêm cho mình rất nhiều từ mới. Đặc biệt, nếu muốn hiểu được ý nghĩa, thông điệp mà tác giả truyền tải, đôi khi bạn sẽ phải tra cứu từ điển thì mới có thể hiểu hết. Mỗi lần tra cứu là mỗi lần bạn nhớ thêm nhiều kiến thức hữu ích.
- Rèn luyện thêm kỹ năng đọc hiểu: Để hiểu được nội dung, giá trị của thơ tiếng Trung, bạn sẽ phải tìm hiểu và nghiên cứu thông qua việc tra cứu, phân tích từ vựng, chữ Hán,... Học tiếng Trung qua bài thơ chính là phương pháp hữu ích giúp bạn nâng cao kỹ năng đọc hiểu ngôn ngữ. Điều này sẽ tạo tiền đề vững chắc giúp bạn có thể chinh phục được kỳ thi HSK 5, HSK 6 đạt điểm cao.
II. Các giai đoạn phát triển của thơ tiếng Trung - thơ Đường
Có thể bạn chưa biết, thời nhà Đường (618 – 907) là một trong những thời kỳ huy hoàng nhất trong lịch sử Trung Quốc. Đây là giai đoạn văn chương phát triển mạnh mẽ, đồng thời cũng là thời kỳ đa tôn giáo với sự tồn tại của Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo. Trải qua những biến cố lịch sử, như loạn An Sử (754 - 763), đã cung cấp nhiều đề tài cho thơ ca.
Dưới đây là bốn giai đoạn lịch sử quan trọng nhất của thơ Đường và những danh nhân nổi tiếng từng thời kỳ:
- Sơ Đường (618-712): Tứ Kiệt, Vương Bột, Trần Tử Ngang, Dương Đồng, Lạc Tân Vương.
- Thịnh Đường (713-770): Lý Bạch, Đỗ Phủ, Vương Duy, Mạnh Hạo Nhiên.
- Trung Đường (771-835): Bạch Cư Dị, Mạnh Dao, Lưu Vũ Tích.
- Vãn Đường (836-907): Đỗ Mục, Lý Thương Ẩn.
III. Những bài thơ tiếng Trung hay theo chủ đề
Đối với những người yêu thích thơ Trung Quốc, hãy cùng Mytour khám phá những bài thơ tiếng Trung hay nhất theo từng chủ đề đã được tổng hợp dưới đây nhé!
1. Những bài thơ tiếng Trung hay và nổi tiếng qua mọi thời đại
1.1. 靜夜思 (Tĩnh Dạ Tứ) - Lý Bạch
Tĩnh Dạ Tứ là một bài thơ nổi tiếng mà chúng ta đã học ở môn ngữ văn trung học. Đây là tác phẩm của nhà thơ Lý Bạch - một nhà thơ rất nổi tiếng ở Trung Quốc. Nội dung của Tĩnh Dạ Tứ miêu tả tâm trạng của tác giả khi ngắm trăng vào một đêm thu trong đình. Hãy cùng Mytour học tiếng Trung qua bài thơ Tĩnh Dạ Tứ dưới đây nhé!
Bài thơ tiếng Trung 静夜思 /Jìng yè sī/: Tĩnh Dạ Tứ (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh) (Lý Bạch) | |||
Tiếng Trung/Pinyin | Hán Việt | Dịch nghĩa | Dịch thơ |
床前明月光, Chuáng qián míng yuè guāng, 疑是地上霜。 Yí shì dì shàng shuāng. 举头望明月, Jǔ tóu wàng míng yuè, 低头思故乡。 Dī tóu sī gù xiāng. | Sàng tiền minh nguyệt quang, Nghi thị địa thượng sương. Cử đầu vọng minh nguyệt, Đê đầu tư cố hương. | Đầu giường trăng sáng soi, Ngỡ là sương trên mặt đất. Ngẩng đầu nhìn vầng trăng sáng, Cúi đầu lại thấy nhớ quê nhà. | Đầu giường ánh trăng rọi, Ngỡ mặt đất phủ sương. Ngẩng đầu nhìn trăng sáng, Cúi đầu nhớ cố hương. |
1.2. 春望 (Xuân Vọng) – Đỗ Phủ
Một trong những bài thơ tiếng Trung nổi bật của nhà văn Đỗ Phủ là bài Xuân Vọng. Bốn câu đầu tiên của bài thơ miêu tả cảnh thành phố Trường An khốn khổ và tan nát vào mùa xuân giữa thịnh vượng và suy tàn. Các câu cuối cùng của bài thơ viết về tình yêu của tác giả dành cho người thân và đất nước, đầy nỗi buồn.
Bài thơ tiếng Trung 春望/Chūn wàng/: Xuân Vọng (Đỗ Phủ) | |||
Tiếng Trung/Pinyin | Hán Việt | Dịch nghĩa | Dịch thơ |
国破山河在, Guó pò shānhé zài, 城春草木深。 Chéng chūn cǎomù shēn. 感时花溅泪, Gǎn shí huā jiàn lèi, 恨别鸟惊心。 Hèn bié niǎo jīng xīn. 烽火连三月, Fēnghuǒ lián sān yuè, 家书抵万金。 Jiāshū dǐ wàn jīn. 白头搔更短, Báitóu sāo gèng duǎn, 浑欲不胜簪。 Hún yù bùshèng zān. | Quốc phá sơn hà tại, Cảm thì hoa tiễn lệ, Hận biệt điểu kinh tâm. Phong hỏa liên tam nguyệt, Gia thư để vạn kim. Bạch đầu tao cánh đoản, Hồn dục bất thắng trâm. | Nước phá tan, núi sông còn đó, Đầy thành xuân cây cỏ rậm sâu. Cảm thời hoa cỏ dòng châu Biệt ly tủi giận, chim đau nỗi lòng. Ba tháng khói lửa ròng không ngớt, Bức thư nhà, giá đắt bạc muôn. Gãi đầu tóc bạc ngắn ngun, Dường như hết thảy, e khôn búi tròn. | Nước mất nhà tan còn sông núi, Xuân thành cây cỏ mọc thâm u. Nhìn hoa hoang dại sầu rơi lệ, Chim kêu hoảng sợ hận biệt ly. Khói lửa binh đao liền ba tháng, Thư nhà nhận được đáng vạn ngân. Tóc bạc như sương càng thưa thớt, E không đủ búi để cài trâm. |
1.3. 思归 (Tư Quy) – Vương Bột
Tư Quy của nhà thơ Vương Bột diễn tả nỗi nhớ nhà, nỗi nhớ quê hương sâu sắc của nhân vật. Đây cũng là cảm xúc chung của bất cứ ai khi rời xa quê hương, dù là đi lang thang, nhớ nhà hay là nhập cư,...
Bài thơ tiếng Trung 思归/sī guī/: Tư Quy (Vương Bột) | |||
Tiếng Trung/Pinyin | Hán Việt | Dịch nghĩa | Dịch thơ |
长江悲已滞, Chángjiāng bēi yǐ zhì, 万里念将归。 Wànlǐ niàn jiāng guī. 况属高风晚, Kuàng shǔ gāo fēng wǎn, 山山黄叶飞。 Shān shān huángyèfēi. | Trường Giang bi dĩ trệ, Vạn lý niệm tương quy. Huống thuộc cao phong vãn, Sơn sơn hoàng diệp phi. | Nỗi thương đau đã lắng đọng trên sông Trường Giang, Ở nơi xa muôn dặm mong nhớ lúc trở về. Huống hồ đương lúc cuối thu, Lá vàng tung bay trên núi non trùng điệp. | Trường Giang sầu lắng trong lòng, Đường xa muôn dặm nhớ mong ngày về. Chiều buông gió lộng lê thê, Lá vàng quanh núi bốn bề tung bay. |
2. Thơ tiếng Trung về tình yêu
2.1. 相思 (Tương Tư) - Vương Duy
Bài thơ này của tác giả Vương Duy được viết trong thời kỳ nhà Đường, nhấn mạnh về tình yêu đơn giản, thể hiện tình cảm sâu lắng. Đây là một trong những bài thơ tình Trung Quốc nổi tiếng mọi thời đại mà bạn nên đọc.
Bài thơ tiếng Trung 相思/Xiāngsī/: Tương Tư (Vương Duy) | |||
Tiếng Trung/Phiên âm | Phiên âm | Hán Việt | Dịch nghĩa |
红豆生南国 Hóng dòu shēng nán guó 春来发几枝? Chūn lái fā jǐ zhī 愿君多采撷 Yuàn jūn duō cǎi xié 此物最相思! Cǐ wù zuì xiāng sī | Hồng đậu sinh nam quốc, Xuân lai phát kỷ chi. Nguyện quân đa thái hiệt, Thử vật tối tương tư. | Đậu đỏ sinh ở phương nam, Mùa xuân đến, nẩy bao nhiêu cành. Xin chàng hãy hái cho nhiều, Vật ấy rất gợi tình tương tư. | Nước nam sinh đậu đỏ, Xuân về nở cành xinh. Chàng ơi hái nhiều nhé, Nhớ nhau tha thiết tình! |
1.2. 断章 (Đoạn Chương) - Biện Chi Lâm (Tạm dịch: Bài thơ nhỏ)
Bài thơ 断章 (Đoạn Chương) là sáng tác của Biện Chi Lâm (卞之琳). Ông là nhà thơ hiện đại của Trung Quốc. Năm 1929, ông theo học tiếng Anh tại Đại học Bắc Kinh và bắt đầu sáng tác thơ. Phong cách thơ của ông theo trường phái tượng trưng, chú ý đến sự trau chuốt từng câu, từ ngữ.
Bài thơ tiếng Trung 断章: Đoạn Chương (Bài thơ nhỏ) (Biện Chi Lâm) | |||
Tiếng Trung | Hán Việt | Dịch nghĩa | Dịch thơ |
你站在桥上看风景, nǐ zhàn zài qiáo shàng kàn fēngjǐng, 看风景人在楼上看你。 kàn fēngjǐng rén zài lóu shàng kàn nǐ. 明月装饰了你的窗子, míngyuè zhuāngshìle nǐ de chuāngzi, 你装饰了别人的梦。 nǐ zhuāngshìle biérén de mèng. | Nhĩ trạm tại kiều thướng khán phong cảnh Khán phong cảnh đích nhân tại lâu thướng khán nhĩ Minh nguyệt trang sức liễu nhĩ đích song tử Nhĩ trang sức liễu biệt nhân đích mộng. | Em đứng trên cầu ngắm phong cảnh, Người đứng trên lầu ngắm phong cảnh lại ngắm nhìn em. Trăng sáng tô điểm cửa sổ phòng em Em tô điểm giấc mộng của người. | Em đứng trên cầu ngắm cảnh Người ngắm cảnh trên cầu lại ngắm em Ánh trăng điểm tô cửa sổ phòng em Giấc mộng ai kia lại được em tô điểm |
1.3. 秋风词/Thu Phong Từ
秋风词/Thu Phong Từ là một bài thơ tình nổi tiếng của Lý Bạch. Đây cũng là một trong những nhà thơ theo chủ nghĩa lãng mạn nổi tiếng thời Thịnh Đường.
Bài thơ tiếng Trung 秋风词 /Qiūfēng cí/: Thu Phong Từ (Lý Bạch) | |||
Tiếng Trung | Hán Việt | Dịch nghĩa | Dịch thơ |
秋风清, qiūfēng qīng, 秋月明。 qiūyuè míng. 落叶聚还散, luòyè jù hái sàn, 寒鸦栖复惊。 hán yā qī fù jīng. 相思相见知何日, xiāngsī xiāng jiàn zhī hé rì, 此时此夜难为情 cǐ shí cǐ yè nánwéiqíng | Thu phong từ Thu phong thanh, Thu nguyệt minh. Lạc diệp tụ hoàn tán, Hàn nha thê phục kinh. Tương tư, tương kiến tri hà nhật? Thử thì thử dạ nan vi tình… | Gió thu thanh, Trăng thu sáng. Lá rụng lúc tụ lúc tán, Quạ lạnh đang đậu bỗng rùng mình. Nhớ nhau không biết ngày nào gặp? Lúc ấy đêm ấy chan chứa tình. | Gió thu lành Trăng thu thanh Lá rơi tụ lại tán Quạ lạnh chợt rùng mình Thương nhớ, biết bao giờ mới gặp ? Lúc này đêm ấy ngẩn ngơ tình… (Nguồn: Đường thi tuyển dịch, NXB Thuận Hóa, 1997) |
1.4. 白头吟/Bạch Đầu Ngân
白头吟 - Bạch Đầu Ngân là một bài thơ nổi tiếng trong văn học Trung Quốc của tác giả Trác Văn Quân. Đây cũng là câu chuyện về một người phụ nữ vĩ đại trong thời Tây Hán. Cô ấy có một cuộc đời giàu có, sớm lấy chồng nhưng lại nhanh chóng trở thành phụ nữ đơn thân. Sau đó, cô ấy gặp được Tư Mã Tương Như. Bài thơ này cũng kể về mối tình bi thương của Trác Văn Quân và Tư Mã Tương Như - một câu chuyện tình yêu vượt qua mọi trở ngại nhưng lại có một kết cục đau lòng.
Bài thơ tiếng Trung 白头吟 /Bái tóu yín/: Bạch Đầu Ngân (Khúc ngâm đầu bạc) (Trác Văn Quân) | |||
Tiếng Trung | Phiên âm | Hán Việt | Dịch thơ |
皑如山上雪, ái rúshān shàng xuě, 皎若云间月。 jiǎo ruò yún jiān yuè. 闻君有两意, wén jūn yǒu liǎng yì, 故来相决绝。 gù lái xiāng juéjué. 今日斗酒会, jīnrì dǒujiǔ huì, 明旦沟水头。 míng dàn gōu shuǐtóu. 躞蹀御沟上, xiè dié yù gōu shàng, 沟水东西流。 gōu shuǐ dōngxī liú. | Ngai như sơn thượng tuyết, Kiểu nhược vân gian nguyệt. Văn quân hữu lưỡng ý, Cố lai tương quyết tuyệt. Kim nhật đấu tửu hội, Minh đán câu thuỷ đầu. Tiệp điệp ngự câu thượng, Câu thuỷ đông tây lưu. | Trắng như tuyết trên núi, Sáng như trăng ở trong mây. Nghe lòng chàng có hai ý, Nên thiếp quyết cắt đứt. Ngày hôm nay nâng chén sum vầy, Sớm mai đã đưa tiễn nhau ở bên sông. Đi lững thững trên dòng nước, Nước cứ chảy xuôi mãi từ đông về tây (mà không quay về). | Trắng như tuyết trên núi, Sáng tựa trăng giữa mây. Nghe lòng chàng hai ý, Thiếp đành đoạn tình này. Hôm nay chén sum họp, Đầu sông tiễn sớm mai. Lững thững theo dòng nước, Nước mãi chảy đông tây. |
2. Thơ tiếng Trung về cuộc sống
2.1. 观田家 (Guān tiánjiā)/Quan Điền Gia
观田家 - Quan Điền Gia là một bài thơ ngắn tiếng Trung của tác giả Vi Ứng Vật. Bài thơ này miêu tả cuộc sống của một gia đình nông dân trong quá khứ. Phong cách thơ khá đơn giản nhưng đã thành công trong việc diễn tả sâu sắc nỗi khổ của người nông dân thời đó.
Bài thơ tiếng Trung 观田家 (Guān tiánjiā)/Quan Điền Gia (Vi Ứng Vật) | |||
Tiếng Trung | Phiên âm | Hán Việt | Dịch Thơ |
微雨众卉新, Wēi yǔ zhòng huì xīn, 一雷惊蛰始。 Yī léi jīngzhé shǐ. 田家几日闲? Tiánjiā jǐ rì xián? 耕种从此始。 Gēngzhòng cóngcǐ shǐ. 丁壮俱在野, Dīng zhuàng jù zàiyě, 场圃亦就理。 Chǎng pǔ yì jiù lǐ. 归来景常晏, Guīlái jǐng cháng yàn, 饮犊西涧水。 Yǐn dú xī jiàn shuǐ. 饥劬不自苦, Jī qú bù zì kǔ, 膏泽且为喜。 Gāo zé qiě wèi xǐ. 仓廪无宿储, Cānglǐn wú sù chǔ, 徭役犹未已。 Yáoyì yóu wèi yǐ. 方惭不耕者, Fāng cán bù gēng zhě, 禄食出闾里。 Lù shí chū lǘlǐ. | Vi vũ chúng huỷ tân, Nhất lôi kinh trập thuỷ. Điền gia kỷ nhật nhàn? Canh chủng tòng thử thuỷ. Đinh tráng câu tại dã, Trường phố diệc tựu lý. Qui lai cảnh thường yến, Ẩm độc tây giản thuỷ. Cơ cù bất tự khổ, Cao trạch thả vi hỉ. Thương lẫm vô túc trừ, Dao dịch do vị dĩ. Phương tàm bất canh giả, Lộc thực xuất lư lý. | Mưa nhỏ làm mọi loài cỏ nảy mầm mới, Một cơn sấm chớp bắt đầu hiện tượng kinh trập. Nhà nông được bao nhiêu ngày nhàn rỗi rồi? Nay bắt đầu cày đất và gieo hạt theo ngay hiện tượng bắt đầu này. Người lớn khỏe mạnh đều ra đồng, Ruộng vườn đều được sửa sang. Thường trở về nhà trễ khi nắng sắp tắt, Bê, nghé uống nước nơi suối phía tây. Không thấy khổ khi đói bụng hay mệt nhọc, Chịu mưa ướt cho đất được thấm nhuần là điều vui mừng. Trong vựa, đụn chẳng có thóc lúa gì cả, Làm để trả thuế cho quan và tô cho chủ đất còn chưa đủ. Thấy điều này mới thấy hổ thẹn cho kẻ không làm ruộng như ta, Bổng lộc và cái ăn đều do làng xã cung ứng. | Vừa mưa nhỏ cỏ mọc mầm ngay, Sấm chớp bắt đầu kinh trập đây. Ngày rỗi nhà nông đâu được mấy, Đúng thời cày cấy giống liền tay. Tráng trai khỏe mạnh ra đồng cả, Vườn ruộng chăm lo cứ miệt mài. Thường trở về nhà khi nắng tắt, Nghé bê uống nước suối bờ tây. Nhọc nhằn đói khát nào đâu quản, Mưa ướt, đất nhuần cảm thấy vui. Trong vựa đụn không còn thóc lúa, Thuế tô chẳng đủ, khó khăn hoài. Thẹn mình không mó việc điền tang, Bổng lộc, miếng cơm nợ xóm làng. |
2.2. 山居秋暝/Sơn Cư Thu Minh
Sơn Cư Thu Minh là một bài thơ nổi tiếng miêu tả vẻ đẹp của làng núi và cuộc sống bình dị của người dân vùng núi Trung Quốc.
Bài thơ tiếng Trung 山居秋暝 /Shānjū qiū míng/: Sơn Cư Thu Minh (Vương Duy) | |||
Tiếng Trung/Phiên âm | Hán Việt | Dịch nghĩa | Dịch thơ |
空山新雨后, Kōngshān xīn yǔ hòu, 天气晚来秋。 Tiānqì wǎn lái qiū. 明月松间照, Míngyuè sōng jiān zhào, 清泉石上流。 Qīngquán shí shàngliú. 竹喧归浣女, Zhú xuān guī huàn nǚ, 莲动下渔舟。 Lián dòng xià yúzhōu. 随意春芳歇, Suíyì chūnfāng xiē, 王孙自可留。 Wángsūn zì kě liú. | Không sơn tân vũ hậu, Thiên khí vãn lai thu. Minh nguyệt tùng gian chiếu, Thanh tuyền thạch thượng lưu. Trúc huyên quy hoán nữ, Liên động há ngư chu. Tùy ý xuân phương yết, Vương tôn tự khả lưu. | Ngọn núi vắng sau cơn mưa Thời tiết ban đêm đã là thu rồi Ánh trăng sáng chiếu qua rừng cây tùng Suối nước xanh chảy trên đá Nghe có tiếng trúc xào xạc mấy cô đi giặt áo về Tiếng lá sen xao động có người hạ thuyền xuống Tùy ý, hương xuân đã hết Các vương tôn muốn ở lại thì tự nhiên. | Núi vắng cơn mưa tan Chiều thu bóng khuất tàn Lá tùng trăng sáng rọi Ghềnh đá suối xanh tràn. Trúc vang hò thiếu nữ Sen động tiếng thuyền nan Tùy ý hương xuân tận Vương tôn vẫn bàn hoàn. |
2.3. 野老歌/Dã Lão Ca
Dã Lão Ca là một bài thơ nổi tiếng kể về một người lão nông chịu áp lực nặng nề từ sự sưu tập thuế và thu hoạch. Cuối cùng, cuộc đời của ông chỉ đơn giản là hái quả để nuôi sống mình. Tác giả Trương Tịch đã phơi bày cuộc sống của người nông dân dưới sự áp bức của thuế lệ và lên án sự bất công của giai cấp thống trị, thể hiện một cách chân thực cuộc sống xã hội thời đó.
Bài thơ tiếng Trung 野老歌 /Yě lǎo gē/: Dã Lão Ca (Bài ca lão nông) (Trương Tịch) | |||
Tiếng Trung/phiên âm | Hán Việt | Dịch nghĩa | Dịch thơ |
老农家贫在山住,耕种山田三四亩。 Lǎo nóngjiā pín zài shān zhù, gēngzhòng shāntián sānsì mǔ. 苗疏税多不得食,输入官仓化为土。 Miáo shū shuì duō bùdé shí, shūrù guān cāng huà wéi tǔ. 岁暮锄犁傍空室,呼儿登山收橡实。 Suìmù chú lí bàng kōng shì, hū er dēngshān shōu xiàng shí. 西江贾客珠百斛,船中养犬长食肉。 Xījiāng jiǎ kè zhū bǎi hú, chuán zhōng yǎng quǎn zhǎng shíròu. | Lão nông gia bần tại sơn trú, Canh chủng sơn điền tam tứ mẫu. Miêu sơ thuế đa bất đắc thực, Thâu nhập quan thương hoá vi thổ. Tuế mộ sừ lê bàng không thất, Hô nhi đăng sơn thu tượng thực. Tây Giang cổ khách châu bách hộc, Thuyền trung dưỡng khuyển trường thực nhục. | Ông lão nhà nghèo ở trong núi, Cày cấy đất núi được ba bốn mẫu. Lúa ít đóng thuế nhiều nên không có lúa để ăn, Gom về kho quan để mốc thành đất. Cuối năm, cày bừa để dựa góc nhà trống không, Ông kêu con cháu lên núi hái hạt dẻ rừng về ăn. Nhà buôn ở Tây Giang kho báu có cả trăm hộc, Chó nuôi trên thương thuyền ngày nào cũng có thịt ăn. | Ông lão nghèo nhà trong vùng núi Cày cấy ba bốn mẫu đất hoang Thuế nhiều không lúa để ăn Gom về để mục kho quan dư thừa Đến cuối năm cày bừa dựa vách Hạt dẻ rừng tìm cách thay cơm Nhà buôn châu báu cả trăm Trên thuyền chó có thịt ăn hàng ngày. |
3. Thơ tiếng Trung về thầy cô
Bài thơ tiếng Trung 尋雍尊師隱居/Tầm Ung tôn sư ẩn cư - Lý Bạch | |||
Tiếng Trung/phiên âm | Hán Việt | Dịch nghĩa | Dịch thơ |
群峭碧摩天, Qún qiào bì mótiān, 逍遙不記年。 Xiāoyáo bù jì nián. 撥雲尋古道, Bō yún xún gǔdào, 倚石聽流泉。 Yǐ shí tīng liú quán. 花暖青牛臥, Huā nuǎn qīng niú wò, 松高白鶴眠。 Sōng gāo báihè mián. 語來江色暮, Yǔ lái jiāng sè mù, 獨自下寒煙。 Yǔ lái jiāng sè mù, | Quân tiểu bích ma thiên, Tiêu dao bất kế niên. Bát vân tầm cổ đạo, Ỷ thụ thích lưu tuyền. Hoa noãn thanh ngưu ngoạ, Tùng cao bạch hạc miên. Ngữ lai giang sắc mộ, Độc tự há hàn yên. | Núi lô nhô xanh biếc ngút trời Rong chơi không cần kể năm Vén mây tìm con đường cũ Dựa cây nghe tiếng suối chảy Trâu xanh nằm dưới bóng cây ấm áp Hạc trắng ngủ trên cành thông cheo leo Chuyện trò đến khi sông ngả bóng chiều Ta lại một mình xuống nơi khói lanh. | núi biếc ngát lưng trời Luôn năm chỉ dạo chơi Vén mây tìm lối cũ Dựa gốc lắng khe rơi Hoa ấm trâu xanh nghỉ Thông cao hạc trắng ngơi Sông chiều câu chuyện vãn Trở lại khói sương đời. |
IV. Phương pháp học tiếng Trung qua thơ
Học qua những bài thơ tiếng Trung hay mặc dù không phải là cách dễ nhưng tính hiệu quả mà phương pháp này mang lại khá cao. Đối với những ai yêu thích thơ ca Trung Quốc và muốn hiểu về văn hóa nước bạn, phương pháp này rất thích hợp. Mytour sẽ chia sẻ với bạn một số tips học tiếng Trung qua bài thơ rất hiệu quả. Hãy tham khảo nhé!
1. Nên có sự ghi chép và take notes
Học Hán ngữ qua các bài thơ tiếng Trung hay mà không có sự ghi chép thì làm sao có thể ghi nhớ được. Mọi kiến thức sẽ tự động qua đi nếu không có sự tích lũy và chắt lọc. Khi học chữ Hán qua các bài thơ, bạn cần biết cách ghi chép, tổng hợp và lựa chọn những kiến thức phù hợp cho quá trình học của mình.
Hãy chuẩn bị một quyển sổ ghi chép và cây bút. Mỗi khi đọc bài thơ tiếng Trung hay, bạn có thể ghi chép lại. Đặc biệt, hãy nhấn mạnh vào những từ vựng khó hiểu hoặc quan trọng cho việc học chữ Hán.
Dưới mỗi bài thơ tiếng Trung, bạn có thể ghi chép các từ mới kèm theo pinyin, dịch nghĩa và ngữ cảnh sử dụng (nếu cần thiết). Đối với những ai yêu thích văn hóa và lịch sử Trung Quốc, nên ghi thêm các dấu mốc lịch sử và hoàn cảnh của bài thơ. Phương pháp này sẽ giúp cải thiện kỹ năng đọc hiểu, mở rộng vốn từ vựng và nâng cao kiến thức văn hóa.
2. Nỗ lực phân tích để hiểu ngữ cảnh sử dụng của từ vựng
Thơ Đường sử dụng nhiều chữ Hán giàu ý nghĩa biểu tượng, khác với thơ hiện đại. Điều này yêu cầu người học nghiên cứu kỹ lưỡng, tra cứu để hiểu rõ ngữ cảnh sáng tác và tâm tư của nhà thơ. Bằng cách nỗ lực phân tích ngữ cảnh và nội dung của bài thơ tiếng Trung, bạn sẽ cải thiện đáng kể kỹ năng đọc hiểu tiếng Hán.
3. Lựa chọn bài thơ tiếng Trung phù hợp với trình độ
Đối với những người áp dụng phương pháp học Hán ngữ qua thơ tiếng Trung, nên bắt đầu với những bài thơ ngắn, đơn giản và dễ hiểu như thơ hiện đại 4 chữ, thơ 5 chữ. Trong những bài thơ này, ngôn ngữ và từ vựng được sử dụng sẽ dễ tiếp thu hơn so với thơ Đường.
Đối với những người có trình độ ngôn ngữ cao, có thể lựa chọn đọc và nghiên cứu những bài thơ dài bằng tiếng Trung như thơ lục bát, thơ Đường,... Tuy nhiên, những người mới học chữ Hán mức cơ bản nên tránh những bài quá khó để không gặp khó khăn trong việc tra cứu và hiểu ý nghĩa của bài thơ.
4. Học 214 bộ thủ tiếng Trung qua thơ
Một phương pháp phổ biến trong việc học là học 214 bộ thủ tiếng Trung qua bài thơ. Đây là cách giúp ghi nhớ các bộ thủ chữ Hán một cách hiệu quả. Các bộ thủ được sắp xếp thành những bài thơ thể lục bát dễ nhớ. Bạn có thể phân chia học từng ngày để tiện lợi.
Các lần học | Khổ thơ tiếng Trung 214 bộ thủ |
Khổ thơ 1 (Lần học thứ nhất) | mộc (木) – cây, thủy (水) – nước, kim (金) – vàng hỏa (火) – lửa, thổ (土) – đất, nguyệt (月)- trăng, nhật (日) – trời xuyên (川) – sông, sơn (山) – núi, phụ (阜) – đồi tử (子) – con, phụ (父) – bố, nhân (人) – người, sỹ (士) – quan miên (宀) – mái nhà, hán (厂) – sườn non nghiễm (广) – hiên, hộ (戶) – cửa, cổng – môn (門), lý (里) – làng cốc (谷)- thung lũng, huyệt (穴)- cái hang tịch (夕) – khuya, thần (辰) – sớm , dê – dương (羊), hổ(虍) – hùm ngõa (瓦) – ngói đất, phẫu (缶) – sành nung ruộng – điền (田), thôn – ấp 邑 , què – uông (尢), lão (老) – già |
Khổ thơ 2 (Lần học thứ 2) | dẫn 廴- đi gần, sước 辶 – đi xa bao 勹 – ôm, tỷ 比 – sánh, củng 廾 – là chắp tay điểu 鳥 – chim, trảo 爪 – vuốt, phi 飛 – bay túc 足 – chân, diện 面 – mặt, thủ 手 – tay, hiệt 頁 – đầu tiêu 髟 là tóc, nhi 而 là râu nha 牙 – nanh, khuyển 犬 – chó, ngưu 牛- trâu, giác 角 – sừng dực 弋 – cọc trâu, kỷ 己 – dây thừng qua 瓜 – dưa, cửu 韭 – hẹ, ma 麻 – vừng , trúc竹 – tre hành 行 – đi, tẩu 走 – chạy, xa 車 – xe mao 毛 – lông, nhục 肉 – thịt, da 皮 – bì, cốt 骨 – xương. |
Khổ thơ 3 (Lần học thứ 3) | khẩu (口) là miệng, xỉ (齒) là răng ngọt cam (甘), mặn lỗ (鹵), dài trường (長), kiêu cao (高) chi (至) là đến, nhập (入) là vào bỉ (匕) môi, cữu (臼) cối, đao (刀) dao, mãnh (皿) bồn viết (曰) rằng, lập (立) đứng, lời ngôn (言) long (龍) rồng, ngư (魚) cá, quy (龜) rùa lỗi (耒) cày ruộng, trỉ (黹) thêu thùa huyền (玄) đen, yêu (幺) nhỏ, mịch (糸) tơ, hoàng (黃) vàng cân (斤) rìu, thạch (石) đá, thốn (寸) gang nhị (二) hai, bát (八) tám, phương (方) vuông, thập (十) mười |
Khổ thơ 4 (Lần học thứ 4) | nữ (女) con gái, nhân (儿) chân người kiến (見) nhìn, mục (目) mắt, xích (彳) dời chân đi tay cầm que gọi là chi (支 ) dạng chân là bát (癶), công thì là từ (厶), tay cầm búa gọi là thù (殳) khí (气) không, phong (風) gió, vũ (雨) mưa, tề (齊) đều lộc (鹿) hươu, mã (馬) ngựa, thỉ (豕) heo sống sinh (生), lực (力) khoẻ, đãi (隶) theo bắt về võng (网) là lưới, chu (舟) thuyền bè hắc (黑) đen, bạch (白) trắng, xích (赤) thì đỏ au |
Khổ thơ 5 (Lần học thứ 5) | trỉ (夂) bàn chân, tuy (夊) rễ cây, tự (自) từ, tỵ (鼻) mũi, nhĩ (耳) tai, thủ (首) đầu. thanh (青) xanh, thảo (艹) cỏ, sắc (色) màu, trĩ (豸) loài hổ báo, kệ (彑) đầu con heo. thử (鼠) là chuột, rất sợ mèo, hương (香) thơm, mễ (米) gạo, triệt (屮) rêu, dụng (用) dùng. đấu (斗) là cái đấu để đong, chữ can (干) lá chắn, chữ công (工) thợ thuyền. thị (示) bàn thờ cúng tổ tiên, ngọc (玉) là đá quý, bối (貝) tiền ngày xưa. |
Khổ thơ 6 (Lần học thứ 6) | thực (食) đồ ăn, đấu (鬥) đánh nhau thỉ (矢) tên, cùng (弓) nỏ, mẫu (矛) mẫu, qua (戈) đồng đãi (歹) xương, huyết (血) máu, tâm (心) lòng thân (身) mình, thi (尸) xác, đỉnh (鼎) chung, cách (鬲) nồi khiếm (欠) thiếu thốn, thần (臣) bầy tôi vô (毋) đừng, phi (非) chớ, mãnh (黽) thời ba ba nhữu (禸) chân, thiệt (舌) lưỡi, cách (革) da mạch (麥) mỳ, hòa (禾) lúa, thử (黍) là cây ngô tiểu (小) là nhỏ, đại (大) là to tường (爿) giường, suyễn (舛) dẫm, phiến (片) tờ, vi (韋) vây |
Khổ thơ 7 (Lần học thứ 7) | đậu (豆) là bát đựng đồ thờ, sưởng (鬯) chung rượu nghệ, dậu (酉) vò rượu tằm. y (衣) là áo, cân (巾) là khăn, hựu (又) bàn tay phải, chỉ (止) chân tạm dừng. ất (乙) chim én, trùng (虫) côn trùng, chuy(隹) chim đuôi ngắn, vũ (羽) lông chim trời. quynh (冂) vây 3 phía bên ngoài, vi (囗) vây bốn phía, khảm (凵) thời hố sâu. phốc (攴) đánh nhẹ, thái (采) hái rau, kỷ (几) bàn, duật (聿) bút, tân (辛) dao hành hình. |
Khổ thơ 8 (Lần học thứ 8) | văn (文) là chữ viết, văn minh, cấn (艮) là quẻ cấn, giống hình bát cơm. ma là quỷ (鬼), tiếng là âm (音), cổ (鼓) là đánh trống, dược (龠) cầm sáo chơi. thị (氏) là họ của con người, bốc (卜) là xem bói, ngạch (疒) thời ốm đau. bóng là sam (彡), vạch là hào (爻) á (襾) che, mịch (冖) phủ, sơ (疋) đầu (亠) nghĩa nan. sổ (丨) phết (丿) móc (亅) chủ (丶) nét đơn, hễ (匸) phương (匚) băng (冫) tiết (卩), thì dồn nét đôi. vô (无) là không, nhất (一) một thôi, diễn ca bộ thủ muôn đời không quên. |
Do đó, Mytour đã tổng hợp những bài thơ tiếng Trung nổi tiếng và xuất sắc nhất trong lịch sử. Đồng thời, bài viết cũng đã giới thiệu những phương pháp học tiếng Trung qua thơ hữu ích cho những ai quan tâm. Hy vọng những kiến thức mà Mytour chia sẻ sẽ mang lại giá trị cho bạn đọc.