Thống kê các thể loại và tên văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn 8, tập hai, kèm theo một số ví dụ.
Câu 1
Câu 1 (trang 123, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Thống kê tên các thể loại hoặc kiểu văn bản và tên văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn 8, tập hai, dẫn ra một số ví dụ.
Phương pháp giải:
Thống kê theo yêu cầu
Lời giải chi tiết:
Truyện |
Thơ Đường luật |
Truyện lịch sử và tiểu thuyết |
Nghị luận văn học |
Văn bản thông tin |
Lão Hạc Trong mắt trẻ Người thầy đầu tiên
|
Mời trầu Vịnh khoa thi Hương Xa ngắm thác núi Lư Cảnh khuya
|
Quang Trung đại phá quân Thanh Đánh nhau với cối xay gió Bên bờ Thiên Mạc |
Vẻ đẹp của bài thơ Cảnh khuya Chiều sâu của truyện Lão Hạc Nắng mới, áo đỏ và nét cười đen nhánh |
Lá cờ thêu sáu chữ vàng - tác phẩm không bao giờ cũ dành cho thiếu nhi Bộ phim Người cha và con gái Cuốn sách Chìa khóa vũ trụ của Gioóc-giơ |
Câu 2
Câu 2 (trang 123, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Nêu nội dung chính của các văn bản truyện đã học trong Bài 6; từ đó, nhận xét và phân tích ý nghĩa nhân văn được thể hiện trong các văn bản này.
Phương pháp giải:
Xem lại Bài 6
Lời giải chi tiết:
Tên văn bản |
Nội dung chính |
Ý nghĩa nhân văn |
Lão Hạc |
Tác phẩm phản ánh hiện thực số phận của người nông dân trước CM tháng Tám qua tình cảnh của lão Hạc và thể hiện tấm lòng của nhà văn trước số phận đáng thương của một con người. |
Văn bản thể hiện phẩm giá của người nông dân không bị hoen ố cho dù phải sống trong hoàn cảnh khốn cùng. |
Trong mắt trẻ |
Câu chuyện "Trong mắt trẻ" bao gồm chương một, hai và hai mươi bảy của tác phẩm nổi bật với thông điệp về sự khác biệt giữa cách nhìn của trẻ em và người lớn. Tác giả cũng đề cập đến tầm quan trọng của các mối quan hệ và đưa ra cái nhìn sâu sắc của tác giả về tuổi tác và cách suy nghĩ. Câu chuyện được kết thúc đầy bí ẩn, kết truyện tập trung vào tình bạn đặc biệt giữa Hoàng tử bé và nhân vật chính. |
Tác giả muốn gửi tới thông điệp khi con người đối mặt với nỗi buồn khi mất đi người mình yêu thương. |
Người thầy đầu tiên |
Kể về thầy giáo Đuy-sen hết lòng vì học trò và cô học trò An-tư-nai thông minh lanh lợi. Qua đó người đọc thấy được tình cảm thầy trò cao quý và thiêng liêng. |
'Người thầy đầu tiên' gieo niềm tin về nhân cách |
Câu 3
Câu 3 (trang 123, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Những đặc điểm cần chú ý của thể loại thơ Đường luật là gì? Chỉ ra và nhận xét một số thủ pháp nghệ thuật trào phúng được sử dụng trong các bài thơ Đường luật ở Bài 7.
Phương pháp giải:
Ôn tập lại kiến thức về thơ Đường luật
Lời giải chi tiết:
- Những đặc điểm cần chú ý của thể thơ Đường luật:
Thơ Đường luật thường được viết bằng hai thể thất ngôn (mỗi câu bảy chữ) và ngũ ngôn (mỗi câu năm chữ). Có hai dạng thơ phổ biến: bát cú (mỗi bài tám câu) và tứ tuyệt (mỗi bài bốn câu).
+ Bố cục của một bài bát cú gồm bốn phần: đề, thực, luận, kết, mỗi phần có hai câu (gọi là liên). Hai câu đề có nhiệm vụ mở bài, giới thiệu vấn đề mà bài thơ đề cập. Hai câu thực nêu hiện tượng, sự vật, làm rõ hơn ý của đề bài được đưa ra ở hai câu đề. Hai câu luận phát triển rộng thêm ý của bài, có chức năng luận bàn về vấn đề được nói đến ở các câu trên. Hai câu kết có vai trò kết thúc ý toàn bài, thể hiện cảm xúc của nhà thơ; có khi hai câu kết còn gợi ra ý mới để suy nghĩ tiếp.
+ Tứ tuyệt được xem như ngắt ra từ một bài bát cú, có bố cục bốn phần (mỗi phần một câu): khởi, thừa, chuyển, hợp. Câu khởi có chức năng mở bài, gợi mở ý thơ. Câu thừa nối tiếp câu khởi để làm trọn vẹn ý thơ. Câu chuyển có nhiệm vụ chuyển ý thơ từ việc phản ánh các sự vật, hiện tượng ở hai câu đầu sang phần gợi mở về bản chất, nguyên nhân của sự vật, hiện tượng được phản ánh. Câu hợp kết hợp với câu chuyển làm cô đúc ý thơ, thể hiện nỗi niềm của tác giả.
Niêm có nghĩa đen là dính, vì làm cho hai câu thơ thuộc hai liên kết dính với nhau theo nguyên tắc: Ở bài bát cú thì âm tiết (chữ) thứ hai của các câu 1 và 8, 2 và 3, 4 và 5, 6 và 7 phải cùng thanh (niêm) với nhau; ở bài tứ tuyệt là các câu 1 và 4, 2 và 3. – Luật: Thơ Đường luật buộc phải tuân thủ luật bằng trắc. Nếu chữ thứ hai của câu thứ nhất mang thanh bằng thì bài thơ thuộc luật bằng, nếu mang thanh trắc thì là luật trắc.
Vần: Thơ Đường luật ít dùng vần trắc. Bài thất ngôn bát cú thường chỉ gieo vần bằng ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8; còn bài thất ngôn tứ tuyệt ở cuối các câu 1, 2, 4.
Nhịp: Thơ Đường luật thường ngắt nhịp chẵn trước, lẻ sau, nhịp 4/3 (với thơ thất ngôn) hoặc 2/3 (với thơ ngũ ngôn).
Đối: Trong thơ Đường luật, ở phần thực và luận, các chữ ở các câu thơ phải đối nhau về âm, về từ loại và về nghĩa; ví dụ: chữ vần bằng đối với chữ vần trắc, danh từ đối với danh từ, động từ đối với động từ,...
- Một số thủ pháp nghệ thuật trào phúng được sử dụng trong các bài thơ Đường luật ở Bài 7
+ Mời trầu
Cái tôi của Xuân Hương là cái tôi khao khát sống mãnh liệt đó cũng là lí do bà thể hiện sự trào phúng của mình trong bài thơ Mời trầu. Với bà, thơ trào phúng, trước hết là sự giải tỏa nỗi lòng, sau đó còn là một thứ vũ khí để đấu tranh với các thói hư tật xấu, là tấm khiên để bảo vệ những người phụ nữ khác trong xã hội. Bà chạnh lòng với những cảnh ngộ trớ trêu, không như ý, thậm chí đắng cay, chua chát, bà khát khao hạnh phúc.
+ Vịnh khoa thi Hương
Bài thơ có 8 câu thì 6 câu đầu đều thể hiện sự trào phúng của tác giả. Việc thi cử ngày xưa vốn là việc hệ trọng của triều đình nhằm kén chọn kẻ sĩ tài giỏi, chọn nhân tài ra làm quan phò vua, giúp nước. Nhưng trong bài thơ, việc này đã thuộc về “nhà nước', tức thực dân Pháp xâm lược. Việc thi cử vẫn còn thi chữ Hán và theo lệ cũ “ba năm mở một khoa song đã cuối mùa. Và, kẻ chủ xướng là “nhà nước” - là chính phủ bảo hộ. Hai từ “nhà nước' đứng ở ngay đầu bài thơ như một lời mỉa mai về sự thoái vị của triều đình phong kiến trong việc tổ chức thi cử. Đồng thời cũng là lời thông báo về tính chất trào phúng của bài thơ. Câu thơ thứ hai nêu lên tính chất hỗn tạp, nhốn nháo của kỳ thi “Trường Nam thi lẫn với trường Hà”. Không có gì hứa hẹn sự trang nghiêm cần có của những kì thi như thế này. Hai câu đề thể hiện thái độ mỉa mai, châm biếm kín đáo và cũng bộc lộ một nỗi buồn sâu lắng trong tâm hồn tác giả.
Câu 4
Câu 4 (trang 123, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Đánh giá về nội dung và hình thức nghệ thuật của các văn bản đọc hiểu trong Bài 8:
a. Nội dung chính của các văn bản đọc hiểu là gì? Đề tài và chủ đề của các văn bản truyện lịch sử có điểm gì tương đồng?
b. Nhận xét về đặc điểm nổi bật của hình thức thể loại của các văn bản truyện lịch sử và đưa ra các lưu ý về cách đọc hiểu các truyện này.
Phương pháp giải:
Xem lại bài 8
Lời giải chi tiết:
a. Nội dung chính của các văn bản đọc hiểu:
Quang Trung đại phá quân Thanh: Kể về Quang Trung, một người thông minh, trí tuệ sáng suốt, khả năng phán đoán tốt, nhạy bén trước thời cuộc. Nhờ tài năng của mình, ông đã định hình và phân tích một cách rất cụ thể về tình thế và về thời cuộc. Quang Trung đã rút ra kết luận rồi bắt đầu lên kế hoạch cho từng bước chiến đấu của quân ta. Ông đã kiên quyết mà khẳng định chắc chắn với toàn thể quân và đan rằng sẽ lấy lại thành Thăng Long trong vòng mười ngày. Đúng như lời đã nói, Quang Trung đã tạo nên một chiến thắng thật hào hùng, vang dội trong sự nghiệp giải phóng nước nhà. Sau chiến thắng của ông, vua Lê Chiêu Thống đã cùng triều thần bỏ chạy sang phương Bắc.
Đánh nhau với cối xay gió: Kể câu chuyện về sự thất bại của Đôn Ki - hô - tê đánh nhau với cối xay gió, nhà văn chế giễu lí tưởng hiệp sĩ phiêu lưu, hão huyền, phê phán thói thực dụng thiển cận của con người trong đời sống xã hội.
Bên bờ Thiên Mạc: Đoạn trích Bên bờ thiên mạc kể về tình tiết khi Trần Quốc Tuấn giao nhiệm vụ quan trọng và hết sức bí mật cho Hoàng Đỗ, con ông già Màn Trò, một nô tì ở vùng đất Thiên Mạc.
=> Đề tài và chủ đề của các văn bản truyện lịch sử đều có nội dung liên quan đến các nhân vật hoặc sự kiện lịch sử. Truyện cũng được nhà văn văn viết hư cấu, tưởng tượng, bổ sung, sáng tạo nhằm tăng tính sinh động cho câu chuyện.
b. Truyện lịch sử có bối cảnh là hoàn cảnh xã hội của một thời kì lịch sử nói chung được thể hiện qua các sự kiện, nhân vật lịch sử, phong tục, tập quán. Nhân vật chính của truyện lịch sử thường là người thật, việc thật, những anh hùng dân tộc; ngoài ra, tác giả còn có thể hư cấu thêm nhiều nhân vật khác. Ngôn ngữ của truyện lịch sử phải phù hợp với bối cảnh của giai đoạn lịch sử mà truyện tái hiện. Thông qua các yếu tố từ ngữ, cách nói, lời nhân vật, cách miêu tả, trần thuật,... tác giả tái hiện lại không khí, sự kiện và con người lịch sử một cách sinh động. Truyện lịch sử có hai dạng cốt truyện là cốt truyện đơn tuyến và cốt truyện đa tuyến.
Khi đọc truyện lịch sử cần chú ý:
+ Truyện viết về sự kiện gì? Cốt truyện, bối cảnh, nhân vật chính trong truyện liên quan như thế nào với lịch sử của dân tộc?
+ Chủ đề, tư tưởng, thông điệp nội dung mà văn bản truyện muốn thể hiện.
+ Một số đặc điểm hình thức nổi bật của truyện (sự kiện, nhân vật, ngôn ngữ mang không khí và dấu ấn lịch sử,...).
+ Những tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của người viết thể hiện qua văn bản truyện.
Câu 5
Câu 5 (trang 124, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Các văn bản trong Bài 9 có điểm gì chung? Cần chú ý những gì về cách đọc các văn bản này?
Phương pháp giải:
Xem lại bài 9
Lời giải chi tiết:
Các văn bản trong Bài 9 đều là văn bản nghị luận văn học, có luận đề, luận điểm, lí lẽ chặt chẽ, xác đáng. Bằng chứng cụ thể, rõ ràng, thuyết phục.
Khi đọc các văn bản này cần chú ý:
+ Vấn đề chính mà văn bản đưa ra để bàn bạc, trao đổi là gì (xác định luận đề)?
+ Có những luận điểm nào được sử dụng trong văn bản?
+ Các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng góp phần làm sáng rõ luận đề như thế nào?
+ Quan điểm, thái độ của tác giả được thể hiện trong văn bản như thế nào?
Câu 6
Câu 6 (trang 124, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Đề tài và loại văn bản của các văn bản thông tin trong Bài 10 có điều gì đặc sắc? Đưa ra các lưu ý về cách đọc các văn bản thông tin trong Bài 10.
Phương pháp giải:
Xem lại bài 10
Lời giải chi tiết:
Đề tài và loại văn bản của các văn bản thông tin trong Bài 10 là giới thiệu về một bộ tác phẩm văn học hoặc một bộ phim. Đây là một loại văn bản thông tin có mục đích trình bày cho người đọc biết các thông tin cơ bản, nổi bật về nội dung, hình thức, giá trị,... của cuốn sách hoặc bộ phim đó.
Các lưu ý về cách đọc các văn bản thông tin trong Bài 10:
- Đọc lướt tiêu đề, các phần lớn nhỏ,... để xác định:
+ Văn bản giới thiệu cuốn sách hoặc bộ phim nào?
+ Em đã biết gì về cuốn sách hoặc bộ phim đó?
+ Người viết có sử dụng thêm các phương tiện phi ngôn ngữ như hình ảnh, sơ đồ,... để chuyển tải thông tin không?
- Đọc kỹ nội dung để xác định:
+ Bố cục của văn bản gồm mấy phần? Thông tin chính trong mỗi phần là gì? Thông tin trong văn bản được giới thiệu theo trình tự nào?
+ Cách trình bày của văn bản (tiêu đề, sao chép, các tiểu mục, sự kết hợp giữa chữ viết và hình ảnh,...) có tác dụng gì?
+ Văn bản giúp em biết thêm điều gì? Thông tin từ văn bản có ý nghĩa như thế nào với em?
Câu 7
Câu 7 (trang 124, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
So sánh giữa phần Đọc hiểu trong sách Ngữ văn 8, tập hai với sách Ngữ văn 8, tập một, chúng ta nhận thấy một số điểm tương đồng và khác biệt.
Phương pháp giải:
Xem lại kiến thức học kì 1 và học kì 2
Lời giải chi tiết:
Cả hai tập sách đều giúp chúng ta hiểu sâu hơn về các tình cảm gia đình, quê hương thông qua các câu chuyện gần gũi và những ký ức thân quen. Tuy nhiên, tập hai tập trung vào việc tìm hiểu các tác phẩm văn học nổi tiếng như Lão Hạc, Hoàng tử bé, các tác phẩm thơ như Mời trầu, Vịnh khoa thi Hương, cũng như các tác phẩm truyện lịch sử và tiểu thuyết.
Điểm chung của cả hai tập sách là đều rèn luyện khả năng đọc hiểu, phân tích và cảm nhận về một tác phẩm văn học.
Câu 8
Câu 8 (trang 124, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Các dạng văn bản mà chúng ta luyện viết trong sách Ngữ văn 8, tập hai thuộc các loại văn bản như tự sự, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh.
Phương pháp giải:
Xem lại các bài viết trong SGK
Lời giải chi tiết:
- Các dạng văn bản cụ thể được luyện viết trong sách Ngữ văn 8, tập hai thuộc các loại văn bản như tự sự, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh.
- Phần viết và phần đọc hiểu của mỗi bài học có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi bài viết đều xoay quanh cùng một chủ đề hoặc cùng một loại văn bản với các văn bản đọc hiểu tương ứng.
Câu 9
Câu 9 (trang 124, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Trong sách Ngữ văn 8, tập hai, chúng ta được rèn luyện một số kỹ năng viết quan trọng như phân tích tác dụng của yếu tố hình thức truyện, phân tích tác dụng của hình thức thơ, quan hệ giữa vấn đề, ý kiến, lí lẽ và bằng chứng, cách chuyển đoạn trong bài nghị luận, phân tích tác phẩm văn học, tóm tắt nội dung cuốn sách và cách xưng hô trong bài viết.
Phương pháp giải:
Xem lại kỹ năng viết trong học kì 2
Lời giải chi tiết:
Các kỹ năng viết được rèn luyện trong sách Ngữ văn 8, tập hai bao gồm:
- Phân tích tác dụng của yếu tố hình thức truyện và hình thức thơ giúp chúng ta hiểu sâu hơn về các đặc điểm của các loại văn bản.
- Quan hệ giữa vấn đề, ý kiến, lí lẽ và bằng chứng giúp chúng ta viết văn một cách logic, thuyết phục hơn.
- Cách chuyển đoạn trong bài nghị luận giúp bài văn mạch lạc hơn, dễ đọc hơn.
- Phân tích tác phẩm văn học giúp chúng ta xác định luận đề, luận điểm, dẫn chứng, lí lẽ một cách chính xác.
- Tóm tắt nội dung cuốn sách và cách xưng hô trong bài viết giúp chúng ta trình bày một cách logic và súc tích.
Câu 10
Câu 10 (trang 124, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Nêu một số điểm khác biệt (mục đích, nội dung, hình thức, lời văn,...) giữa kiểu bài phân tích một tác phẩm thơ và kiểu bài thuyết minh giới thiệu một tác phẩm thơ.
Phương pháp giải:
Xem lại kiến thức về phân tích thơ và thuyết minh giới thiệu một tác phẩm thơ.
Lời giải chi tiết:
Tiêu chí |
Phân tích một tác phẩm thơ |
Thuyết minh giới thiệu một tác phẩm thơ |
Mục đích |
Làm rõ những điểm nổi bật trong nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. |
Trình bày cho người đọc biết các thông tin cơ bản về bài thơ như: nhan đề, thể loại, tác giả, hoàn cảnh ra đời, nội dung, hình thức, giá trị, ý nghĩa... |
Nội dung |
Phân tích, cảm nhận và chỉ ra được những giá trị của các yếu tố hình thức trong việc thể hiện nội dung, chủ đề tác phẩm, nhất là các sáng tạo độc đáo của người viết. |
Thuyết minh, giới thiệu về những vấn đề xoay quanh tác phẩm thơ như: tác giả, hoàn cảnh ra đời,... giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ. |
Hình thức |
Sử dụng hệ thống luận điểm, luận cứ và các phép lập luận. |
Bài thường được trình bày theo trình tự: từ khái quát thông tin về tác giả, tác phẩm đến thông tin cụ thể về nội dung, hình thức của bài thơ; từ thông tin khác quan đến ý kiến chủ quan của người đọc, người xem hoặc người giới thiệu. |
Lời văn |
Rõ ràng, cụ thể với hệ thống lý lẽ, dẫn chứng logic, thể hiện quan điểm, cảm xúc của người viết. |
Lời văn trung tính, khách quan, đưa ra thông tin rõ ràng, chuẩn xác. |
Câu 11
Câu 11 (trang 124, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Các kiểu văn bản được học ở phần Viết trong sách Ngữ văn 8, tập hai có gì khác so với Ngữ văn 8, tập một?
Phương pháp giải:
Xem lại phần Viết của hai học kì
Lời giải chi tiết:
- Sách Ngữ văn 8 tập 1 rèn luyện cho các em viết các kiểu văn bản:
Kiểu văn bản |
Nội dung cụ thể |
Tự sự |
Kể lại một chuyến đi hay một hoạt động xã hội, có dùng yếu tố miêu tả, biểu cảm. |
Biểu cảm |
Bước đầu biết làm một bài thơ sáu chữ, bảy chữ. Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ sáu chữ, bảy chữ. |
Nghị luận |
Viết bài nghị luận về một vấn đề của đời sống (nghị luận xã hội) và bài phân tích một tác phẩm văn học (nghị luận văn học). |
Thuyết minh |
Giải thích một hiện tượng tự nhiên hoặc giới thiệu một cuốn sách. |
Nhật dụng |
Kiến nghị về một vấn đề đời sống.
|
- Sách Ngữ văn 8 tập 2 rèn luyện cho các em viết các kiểu văn bản:
Kiểu văn bản |
Nội dung cụ thể |
Nghị luận |
Phân tích một tác phẩm truyện; Phân tích một tác phẩm thơ; Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí;nghị luận phân tích một tác phẩm kịch |
Thuyết minh |
Viết bài giới thiệu về một cuốn sách |
=> Các kiểu văn bản được học ở phần Viết trong sách Ngữ văn 8, tập hai tập chung chủ yếu vào kiểu văn nghị luận và văn thuyết minh.
Câu 12
Câu 12 (trang 124, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Nêu các kỹ năng nói và nghe được rèn luyện trong sách Ngữ văn 8, tập hai và tập trung vào điểm trọng tâm của mỗi bài học.
Phương pháp giải:
Xem lại kiến thức về kỹ năng nói và nghe
Lời giải chi tiết:
- Bài 6: Trình bày ý kiến về các vấn đề xã hội
Chú trọng vào cách trình bày ý kiến về các vấn đề xã hội.
+ Một số vấn đề xã hội trong cuộc sống
- Ngưỡng mộ và mê muội thần tượng.
- Học sinh cấp Trung học cơ sở sử dụng xe gắn máy phân khối lớn đến trường.
- Cần biết lựa chọn sách để đọc.
+ Một số vấn đề xã hội được phản ánh trong tác phẩm văn học:
- Giá trị của tình cha con được thể hiện qua truyện Lão Hạc (Nam Cao).
- Thái độ của người lớn đối với ước mơ của trẻ em trong văn bản Trong mắt trẻ (Ê-xu-pe-ri).
- Suy nghĩ về quê hương, mái trường và người thầy qua đoạn trích Người thầy đầu tiên (Ai-ma-tốp).
- Bài 7: Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một tác phẩm thơ
Yêu cầu nghe và tóm tắt nội dung của bài thuyết trình về một bài thơ.
- Bài 8: Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một nhân vật lịch sử hoặc tác phẩm văn học
Rèn luyện kỹ năng nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một nhân vật lịch sử hoặc tác phẩm văn học.
- Bài 9: Thuyết trình về một vấn đề của tác phẩm văn học
Rèn luyện kỹ năng thuyết trình về một vấn đề nội dung hoặc nghệ thuật của tác phẩm văn học.
- Bài 10: Giới thiệu một cuốn sách
Học về cách giới thiệu một cuốn sách ở phần Viết.
Câu 13
Câu 13 (trang 124, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Nêu những yêu cầu cần đảm bảo khi thực hành kỹ năng nói và nghe trong sách Ngữ văn 8, tập hai.
Phương pháp giải:
Xem lại kiến thức về kỹ năng nói và nghe
Lời giải chi tiết:
Những yêu cầu cần đảm bảo khi thực hành kỹ năng nói và nghe trong sách Ngữ văn 8, tập hai:
Trong quá trình thực hiện
* Người nói:
- Nội dung trình bày:
+ Phải nêu rõ ràng, cụ thể vấn đề được trình bày.
+ Nội dung phong phú, có trọng tâm, được trình bày mạch lạc; lí lẽ và bằng chứng làm nổi bật vấn đề.
- Hình thức trình bày:
+ Bài trình bày cần có bố cục rõ ràng.
+ Các minh hoạ hỗ trợ phải chất lượng.
+ Sử dụng phương tiện trình chiếu phù hợp.
+ Cần có sự sáng tạo, tạo điểm nhấn cho nội dung trình bày.
- Tác phong, thái độ trình bày:
+ Phong thái tự tin, tôn trọng người nghe, sử dụng ngôn ngữ cơ thể phù hợp.
+ Nói mạch lạc, không bị gián đoạn hoặc không có nhiều từ ngữ lặp lại.
+ Tốc độ nói phải phù hợp, có nhấn giọng ở những nội dung quan trọng.
+ Nội dung giải đáp cần cụ thể, ngắn gọn, rõ ràng.
+ Bảo đảm yêu cầu về thời gian trình bày.
* Người nghe:
- Lắng nghe, xác định và ghi chép các thông tin chính của bài trình bày, các nội dung cần hỏi lại.
- Thể hiện sự chú ý khi nghe; sử dụng cử chỉ, biểu cảm, ánh mắt để khích lệ người nói.
- Hỏi lại những điểm chưa rõ (nếu cần); có thể trao đổi thêm quan điểm cá nhân về nội dung của bài trình bày.
Khi nhận xét
* Người nói:
- Lắng nghe nhận xét của bạn bè và giáo viên về bài trình bày.
- Rút kinh nghiệm về nội dung, cách thức và thái độ trình bày,...
- Tự đánh giá:
+ Điều gì em hài lòng về bài trình bày của mình?
+ Điều gì cần thay đổi trong bài trình bày đó?
* Người nghe:
- Kiểm tra việc nghe và ghi chép các thông tin đã chính xác chưa.
- Đưa ra nhận xét về nội dung, hình thức bài trình bày.
- Đánh giá:
+ Bạn cảm thấy bài trình bày có thuyết phục không? Tại sao?
+ Điều bạn học được từ bài trình bày đó là gì?
Câu 14
Câu 14 (trang 124, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Nêu nội dung chính của phần học tiếng Việt trong sách Ngữ văn 8, tập hai và mối liên hệ của nội dung này với phần Đọc hiểu, Viết, Nói và Nghe.
Phương pháp giải:
Xem lại kiến thức về phần học tiếng Việt
Lời giải chi tiết:
- Bốn nội dung chính về tiếng Việt trong sách Ngữ văn 8 là: Từ ngữ, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp, sự phát triển của ngôn ngữ. Trong đó có các nội dung chính cụ thể của tiếng Việt tập 2 là:
+ Bài 6: Từ ngữ toàn dân, từ ngữ địa phương và ngôn ngữ xã hội.
+ Bài 7: Đảo ngữ, câu hỏi tu từ, từ tượng hình và từ tượng thanh.
+ Bài 8: Câu khẳng định và câu phủ định.
+ Bài 9: Thành phần biệt lập trong câu.
+ Bài 10: Câu hỏi, câu khiến, câu cảm, câu kể.
- Những nội dung này thường xuất hiện trong các văn bản của phần Đọc hiểu và được áp dụng trong quá trình viết bài, rèn luyện kỹ năng nói và nghe.
Câu 15
Câu 15 (trang 124, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Nêu một số biện pháp tu từ có trong các bài thơ đã học ở Bài 7 và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà bạn thấy nổi bật.
Phương pháp giải:
Xem lại kiến thức bài 7
Lời giải chi tiết:
Một số biện pháp tu từ có trong các bài thơ đã học ở Bài 7 là: ẩn dụ, đảo ngữ, câu hỏi tu từ.
Ví dụ: Ẩn dụ trong bài thơ Mời trầu
- 'Quả cau nho nhỏ, miếng trầu hôi': khác với miếng trầu têm cánh phượng khéo léo trang trọng, câu thơ cho thấy sự giản dị, bình thường nhất. Vẫn là quả cau, miếng trầu nhưng lại không được toàn vẹn, ý nói sự nghèo khó, thiếu thốn, không hoàn hảo. Người phụ nữ chỉ có sự khéo léo, tấm lòng nhưng lại nghèo khó,...
- 'Có phải duyên nhau thì thắm lại/ Đừng xanh như lá bạc như vôi': ý nói nếu giữa cô gái và chàng trai có tình cảm với nhau thì hãy như sự xúc tác giữa miếng trầu và vôi, khi nhai sẽ tạo ra màu đỏ. Đừng như vẻ bề ngoài: trầu lá xanh, vôi bạc trắng. Như thế ẩn dụ ấy cho thấy niềm mong muốn của Hồ Xuân Hương trong tình yêu: con người đừng như những thực thể xa cách mà hãy yêu nhau hết lòng, dành tình cảm cho nhau. Điều này cũng được thể hiện trong nhiều vần thơ khác của Hồ Xuân Hương: Làm lẽ, Tự tình,...
=> Không muốn chia sẻ tình cảm, không muốn người mình yêu năm thê bảy thiếp....