Khi soạn bài Củng cố và mở rộng trang 82, 83 Tập 2 Ngữ văn lớp 8 Liên kết kiến thức, học sinh sẽ dễ dàng trả lời các câu hỏi và tiến gần hơn đến việc soạn bài văn 8.
Tổng quan bài học lớp 8 trang 82 Tập 2 - Liên kết kiến thức
Bài 1 (trang 82 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Hoàn thành bảng dựa trên mẫu sau và điền thông tin phù hợp:
Văn bản |
Luận đề |
Luận điểm |
Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam |
|
Luận điểm 1: Luận điểm 2: … |
Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa |
|
Luận điểm 1: Luận điểm 2: … |
Văn bản |
Luận đề |
Luận điểm |
Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam |
Văn bản bàn luận về Nguyễn Khuyến và ba bài thơ thu của ông bao gồm Thu điếu, Thu ẩm và Thu vịnh |
Luận điểm 1: Thu điếu: hay và điển hình nhất cho mùa thu Việt Nam trong ba bài: Luận điểm 2: Thu ẩm: tổng hợp nhiều thời điểm, khái niệm, khái quát về cảnh thu Luận điểm 3: Thu vịnh: mang cái hồn của cảnh vật mùa thu hơn cả, mang cái thần của cảnh mùa thu |
Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa |
Luận đề của văn bản Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa là quá trình đi tìm ý nghĩa của văn bản thông qua hoạt động đọc.
|
Luận điểm 1: Văn học có một đặc điểm quan trọng là mang chứa ý nghĩa tiềm ẩn. Luận điểm 2: Có nhiều phương pháp khác nhau để nắm bắt ý nghĩa văn bản. Luận điểm 3: Ý nghĩa của văn bản có mối liên hệ mật thiết với cuộc đời. Luận điểm 4: Thưởng thức văn học cũng cần tuân theo quy luật để không làm phương hại tới tính toàn vẹn của tác phẩm. Luận điểm 5: Tác phẩm văn học và đọc văn là một hiện tượng diệu kỳ. Luận điểm 6: Đọc văn là nền tảng của học văn. |
Bài 2. (trang 82 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Từ hai bài văn Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam và Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa, hãy nhấn mạnh những đặc điểm quan trọng của văn bản nghiên cứu văn học.
Phản hồi:
Đặc trưng cơ bản của văn bản nghiên cứu văn học: Sử dụng lập luận để đánh giá, phân tích và thảo luận về vấn đề trong lĩnh vực văn học, khám phá tâm hồn tác giả và đề xuất quan điểm, ý kiến cá nhân một cách thuyết phục.
Bài 3. (trang 82 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Phân biệt và so sánh giữa văn bản nghiên cứu xã hội và văn bản nghiên cứu văn học.
Phản hồi:
|
Văn bản nghị luận xã hội |
Văn bản nghị luận văn học |
Điểm tương đồng |
- Thuộc thể văn nghị luận, viết nhằm thuyết phục người đọc về ý kiến, quan điểm của người viết. - Có yếu tố cơ bản là ý kiến, lí lẽ, bằng chứng. Lí lẽ và bằng chứng cần thuyết phục, làm sáng tỏ ý kiến; cần được sắp xếp theo trình tự hợp lí. |
|
Điểm khác biệt |
- Đề tài về lĩnh vực đời sống: hiện tượng đời sống, tư tưởng đạo lí - Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng xoay quanh vấn đề đời sống. Lí lẽ là những kiến giải của người viết về vấn đề đời sống. Bằng chứng có thể là nhân vật, sự kiện, số liệu,.. từ đời sống. |
- Đề tài về văn học: là một khía cạnh về nội dung và hình thức của tác phẩm văn học. - Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng xoay quanh các tác phẩm văn học cần phân tích. Lí lẽ là những phân tích, lý giải về tác phẩm. Bằng chứng là những từ ngữ, chi tiết, trích dẫn,..từ tác phẩm để làm sáng tỏ lí lẽ. |
Bài 4 (trang 83 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Mỗi người đọc, tuổi tác, nhận thức, trải nghiệm,… đều mang đến cảm nhận và đánh giá khác nhau về tác phẩm văn học.
Hãy viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) với chủ đề trên, trong đó sử dụng ít nhất hai yếu tố để phân biệt.
Phản hồi:
Mỗi người đọc, tuổi tác, nhận thức, trải nghiệm,… đều mang lại cảm nhận và đánh giá riêng biệt về tác phẩm văn học. Khi chúng ta đọc lại một tác phẩm sau một khoảng thời gian, cảm nhận và quan điểm của chúng ta thay đổi dựa trên sự phát triển của nhận thức và trải nghiệm cá nhân. Ví dụ, một học sinh tiểu học khi đọc Dế Mèn phiêu lưu ký có thể quan tâm đến thế giới loài vật trong truyện hơn là các bài học sâu sắc. Nhưng khi đọc lại khi trở thành học sinh trung học, họ có thể đánh giá cao hơn những bài học về cuộc sống và trưởng thành trong tác phẩm. Văn học thật kỳ diệu, mở ra không gian vô hạn để chúng ta khám phá và áp dụng vào cuộc sống.