Trong sách Ngữ Văn lớp 6, chúng ta sẽ được đọc văn bản Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương, một chủ đề thú vị và ý nghĩa.
Hôm nay, Mytour gửi đến mọi người bài viết Soạn văn 6: Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương. Hãy tham khảo để có thêm tài liệu chuẩn bị cho bài học nhé.
Kiến thức về văn học
Hiểu biết về đọc và nắm bắt ý nghĩa
- Lục bát, một thể loại thơ truyền thống của dân tộc Việt Nam, gồm một cặp câu có 6 tiếng (dòng lục) và 8 tiếng (dòng bát).
- Trong việc gieo vần, tiếng thứ sáu của dòng lục sẽ vần với tiếng thứ sáu của dòng bát tiếp theo, và ngược lại.
- Về cách ngắt nhịp, thường thì thơ lục bát có nhịp chẵn như 2/2/2, 2/4/2, 4/4/…
- Về thanh điệu, các tiếng thứ nhất, ba, năm, bảy có thể được kết hợp thanh tự do; còn tiếng thứ hai, bốn, sáu, tám phải tuân theo quy định: tiếng thứ hai là thanh bằng, tiếng thứ bốn là thanh trắc; đối với dòng bát, nếu tiếng thứ sáu là bằng thì tiếng thứ tám phải là thanh bằng và ngược lại.
- Lục bát biến thể là dạng thơ lục bát có sự biến đổi về số lượng tiếng, cách gieo vần, cách ngắt nhịp, cách sử dụng thanh trắc trong câu.
- Hình ảnh đóng vai trò quan trọng trong thơ, giúp người đọc hình dung, cảm nhận thông qua các giác quan.
- Tính biểu cảm của văn bản văn học là khả năng của văn bản gợi lên trong người đọc các cảm xúc như vui, buồn…
Kiến thức về ngôn ngữ Việt
- Cách chọn từ ngữ phù hợp khi nói hoặc viết:
- Xác định ý chính cần diễn đạt.
- Sử dụng các từ đồng nghĩa, phong phú về ý nghĩa; từ đó chọn ra những từ phù hợp nhất để diễn đạt ý chính.
- Chú ý đến sự hòa hợp giữa từ vựng đã chọn và từ vựng đã sử dụng trước và sau đó trong cùng một câu (đoạn) văn.
- Việc chọn từ ngữ phù hợp với mục đích thể hiện ý nghĩa của văn bản giúp diễn đạt một cách chính xác và hiệu quả những điều mà người nói (viết) muốn thể hiện.
Soạn bài: Hòa mình vào vẻ đẹp của quê hương
Chuẩn bị cho việc đọc
Khi nghe cụm từ “vẻ đẹp quê hương”, điều gì đầu tiên xuất hiện trong tâm trí của em?'
Đề xuất:
“Vẻ đẹp quê hương”: mang lại hình ảnh của thiên nhiên xanh tươi, của quê hương và đất nước.
Trải nghiệm với văn bản
- Với câu ca dao “Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ”, em cảm nhận như thế nào về Thăng Long, thành phố hiện đại ngày nay?
Gợi ý:
Thăng Long với sự sầm uất, sôi động của các khu phố, nơi mua bán đa dạng các loại hàng hóa, những con đường được xây dựng gọn gàng, thẳng tắp giống như bàn cờ.
- Nội dung chính của các bài:
- Bài 1: Hình ảnh về Thăng Long xưa.
- Bài 2: Sự kiện vĩ đại trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc.
- Bài 3: Vẻ đẹp của vùng đất Bình Định.
- Bài 4: Vẻ đẹp của vùng Đồng Tháp Mười.
Nhìn nhận và phản hồi
Câu 1. Trong bài ca dao 1, hình ảnh kinh thành Thăng Long được mô tả với sự hoành tráng của 36 phố phường. Tác giả tỏ ra tự hào và đầy nỗi nhớ về đất Long Thành.
- Trong bài ca dao 1, kinh thành Thăng Long được ví như một biểu tượng của sự phồn hoa và ngẩn ngơ. Điều này thể hiện niềm tự hào và tình cảm sâu sắc của tác giả đối với quê hương.
- Từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” trong bài ca dao 1 cho thấy sự tôn vinh và nhớ mãi về kinh thành Thăng Long.
Câu 2. Bài ca dao 2 nhấn mạnh vào vẻ đẹp tự nhiên và truyền thống kiên cường của quê hương. Tác giả dân gian đã thể hiện cảm xúc mạnh mẽ và tự hào về lịch sử dân tộc thông qua câu chuyện này.
- Bài ca dao 2 là lời ca ngợi về truyền thống đấu tranh bảo vệ tổ quốc. Tác giả đã vinh danh những chiến công vĩ đại của dân tộc trong cuộc chiến chống lại quân xâm lược và giữ vững chủ quyền quốc gia.
- Tình cảm của nhà văn dân gian với quê hương được thể hiện qua niềm tự hào về lịch sử đánh giặc bảo vệ đất nước, lòng yêu quê hương đất nước.
Câu 3. Em cảm nhận thế nào về vẻ đẹp của vùng đất Bình Định qua bài ca dao 3? Hãy chỉ ra và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ trong câu lục bát “Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh”.
- Vẻ đẹp của vùng đất Bình Định qua bài ca dao 3: vẻ đẹp tự nhiên của Bình Định (núi Vọng Phu, đầm Thị Nại, cù lao Xanh) liên kết mạnh mẽ với truyền thống đoàn kết, tình yêu nước; vẻ đẹp của cuộc sống với những món ăn đặc sản (bí đỏ nấu canh nước dừa).
- Biện pháp tu từ: sử dụng từ 'có' và liệt kê: núi Vọng Phu, đầm Thị Nại, cù lao Xanh. Có tác dụng nhấn mạnh vào những đặc điểm nổi bật mà chỉ có ở Bình Định.
Câu 4. Em hãy chỉ ra đặc điểm của thể thơ lục bát qua bài ca dao 3.
- Số dòng thơ: 4 dòng (2 dòng lục có sáu tiếng, 2 dòng bát có 8 tiếng)
- Vần trong các dòng thơ: câu lục vần với tiếng thứ sáu của câu bát: phu - cù, xanh - anh - canh)
- Nhịp thơ: Dòng 1 nhịp 2/4, dòng 2 nhịp 4/4, dòng 3 nhịp 4/2, dòng 4 nhịp 4/4
Câu 5. Ý nghĩa của hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” là gì về vùng Tháp Mười? Tác giả thể hiện tình cảm như thế nào với vùng đất này?
- Hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” là biểu tượng cho sự giàu có, phong phú của vùng Tháp Mười.
- Tác giả thể hiện tình cảm yêu quý, tự hào đối với vùng đất Tháp Mười.
Câu 6. Những vẻ đẹp nào của quê hương được thể hiện trong bốn bài ca dao trên? Tác giả dân gian thể hiện tình cảm gì với quê hương, đất nước? Em nhận định như thế nào dựa trên điều gì?
- Trong bốn bài ca dao, vẻ đẹp của quê hương được thể hiện qua thiên nhiên và con người.
- Tác giả dân gian thể hiện tình cảm tự hào, yêu quê hương, đất nước.
- Em đưa ra nhận định dựa trên hình ảnh và từ ngữ trong bài ca dao.
Câu 7. Điền vào bảng dưới đây (ghi vào vở) ít nhất một từ ngữ hoặc hình ảnh độc đáo của mỗi bài ca dao và giải thích tại sao em lựa chọn từ ngữ, hình ảnh đó:
Bài ca dao | Từ ngữ, hình ảnh độc đáo | Giải thích |
1 | Phồn hoa thứ nhất Long Thành, Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ. | Cho thấy sự đông đúc, nhộn nhịp của kinh thành Thăng Long. |
2 | Sâu nhất là sông Bạch Đằng, Ba lần giặc đến ba lần giặc tan. Cao nhất là núi Lam Sơn, Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra. | Khẳng định truyền thống yêu nước của dân tộc. |
3 | núi Vọng Phu, bí đỏ nấu canh nước dừa Có đầm Thị Nại, có cù lao xanh. | Những nét đẹp chỉ vùng đất Bình Định mới có. |
4 | Cá tôm bắt sẵn, lúa trời sẵn ăn | Cho thấy sự trù phú của Tháp Mười. |
Câu 8. Trong bốn bài ca dao trên, em ưa thích bài nào nhất? Vì sao?
- Học sinh tự chọn và giải thích.
- Gợi ý:
- Bài ca dao ưa thích: Bài thứ nhất.
- Lý do: Bài ca dao thứ nhất đã thể hiện sự tinh túy của mảnh đất Thăng Long - trái tim của đất nước ta vào thời xưa. Đó là sự phồn thịnh, đông đúc và kiến trúc độc đáo. Điều này khiến người đọc cảm thấy tự hào về kinh đô xưa của đất nước.