Để hỗ trợ các bạn học sinh ôn tập, Mytour sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 11: Ôn tập cuối học kì I.
Học sinh lớp 11 có thể xem chi tiết nội dung ở dưới đây.
Chuẩn bị cho bài Ôn tập cuối kỳ I
Câu 1. Kẻ vào vở hai cột A, B theo mẫu dưới đây, sau đó nối tên thể loại ở cột A với đặc điểm phù hợp được nêu rõ ở cột B; giải thích lí do bạn tạo ra các đường nối giữa hai cột A và B.
Gợi ý:
- Tùy bút/ tản văn - thường theo dõi một cảm hứng chính, một ý niệm, chủ đề cụ thể; sử dụng ngôn từ phong phú, nhiều hình ảnh, suy tưởng, lập luận……
- Văn nghị luận - sử dụng bằng chứng cụ thể, chính xác, đặc trưng để minh chứng cho luận điểm.
- Thể loại truyện thơ dân gian - tự sự qua thơ, xuất phát từ thế kỷ XVII, phát triển mạnh từ nửa sau thế kỷ XVIII đến nửa đầu thế kỷ XIX.
- Truyện thơ dân gian - không có cốt truyện cụ thể, đặc trưng bởi tính trữ tình và nhạc dân.
- Truyện thơ Nôm - có cốt truyện rõ ràng, cấu trúc đơn giản, kết hợp tự sự và trữ tình, phản ánh cuộc sống và ước vọng về tình yêu, tự do, hạnh phúc, và công bằng - đều hiện diện.
- Truyện thơ Nôm - có cốt truyện đơn giản; nhân vật đóng vai trò tạo dựng thế giới và con người.
- Văn bản tổng hợp thông tin - sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, đa dạng hình thức trình bày (văn bản, hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu,...), đa dạng phương thức biểu đạt (thuyết minh, miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận,...)
- Thể loại bi kịch - nhân vật chính thường được miêu tả có bản tính tốt đẹp, có ước mơ vượt lên trên số phận và đối mặt với những thách thức, nhưng cũng phải đối diện với những điểm yếu trong hành động hoặc những sai lầm trong đánh giá.
Câu 2. Hãy tóm tắt hai trong số các văn bản đã đọc ở học kỳ I, trong đó có:
- Một văn bản thơ
- Một văn bản bi kịch
Gợi ý:
- Tú Uyên gặp Giáng Kiều: Trong một lần đi xem hội xuân, Trần Tú Uyên, một thư sinh nghèo, đắm chìm trong tình yêu với nàng tiên nữ Giáng Kiều. Tình cảm này khiến anh ôm mộng suốt ngày đêm và đến mức sinh bệnh. Một ngày, khi trở về nhà, anh phát hiện bữa cơm canh đã sẵn sàng như trong truyện và thấy một người con gái bước ra từ tranh. Từ đó, họ sống hạnh phúc cùng nhau, như đã được định trước.
- Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài: Việc xây cao Cửu Trùng Đài càng tốn kém thêm tiền của và gây ra nhiều tai nạn. Mâu thuẫn giữa thợ xây và nhân dân càng trở nên sâu sắc, đặc biệt là với hôn quân Lê Tương Dực và Vũ Như Tô. Phe phản đối trong triều do Trịnh Duy Sản cầm đầu đã nổi dậy, dẫn đến loạn chiến. Dù được khuyên chạy trốn nhiều lần, Vũ Như Tô không nghe theo. Khi phe phản loạn chiếm đóng triều đình và giết vua, thợ xây và dân chúng hỗ trợ phe phản, chống lại Vũ Như Tô. Đan Thiềm biết rằng không còn cơ hội bỏ trốn, ông từ biệt Vũ Như Tô trong đau đớn và tuyệt vọng. Vũ Như Tô vẫn không tin vào tội ác của mình, hy vọng rằng An Hoài Hầu sẽ giúp ông hoàn thành Cửu Trùng Đài. Tuy nhiên, Cửu Trùng Đài cuối cùng cũng bị đốt cháy bởi chính An Hoài Hầu. Vũ Như Tô hiểu ra sự thật và chấp nhận cái chết.
Câu 3. Tóm tắt những điểm cần chú ý khi đọc hiểu một văn bản theo các thể loại sau đây:
- Tùy bút, tản văn.
- Truyện thơ
- Bi kịch
Gợi ý:
Thể loại | Những lưu ý khi đọc hiểu văn bản |
Tùy bút, tản văn | Yếu tố tự sự, trữ tình trong tản văn,... |
Truyện thơ | Cốt truyện, nhân vật, ngôn ngữ,... |
Bi kịch | Hành động trong bi kịch, cốt truyện trong bi kịch, xung đột trong bi kịch, nhân vật,... |
Câu 4. Hãy so sánh cách miêu tả và thể hiện nhân vật Thị Kính trong hai văn bản Thị Mầu lên chùa (trích chèo cổ Quan Âm Thị Kính, sách Ngữ Văn 10, tập một) và Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu (trích truyện thơ Nôm Quan Âm Thị kính, sách Ngữ văn 11, tập một)
So sánh | Thị Mầu lên chùa | Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu |
Sự tương đồng | - Xây dựng tình huống truyện xoay quanh nhân vật Thị Mầu để làm nổi bật lên nhân vật Thị Kính. - Sử dụng ngôn ngữ mang đậm tính văn học dân gian. | |
Sự khác biệt | - Thông qua những hành động Thị Mầu để làm nổi bật lên hình ảnh Thị Kính | - Khắc họa hình tượng Thị Kính thông qua chính những hành động, vẻ đẹp phẩm chất nhân cách của nhân vật Thị Kính. |
Câu 5. Phân tích một đặc điểm chung nổi bật của nhân vật bi kịch qua hai nhân vật Vũ Như Tô và Hăm-lét trong các văn bản đã học (trích Vũ Như Tô và Hăm-lét, sách Ngữ văn 11, tập một).
Đặc điểm chung nổi bật của nhân vật bi kịch qua hai nhân vật Vũ Như Tô và Hăm-lét trong các văn bản đã học:
- Nhân vật bi kịch đối mặt với khó khăn nhưng không từ bỏ, đại diện cho cái thiện chống lại cái ác.
- Nhân vật bi kịch luôn theo đuổi lí tưởng, hy sinh bản thân để bảo vệ lý tưởng của mình.
- Trước thách thức, nhân vật bi kịch không khuất phục trước cái ác, sẵn sàng đương đầu với kẻ thù.
Câu 6. So sánh đặc điểm tùy bút và tản văn, điểm tương đồng và khác biệt (dẫn chứng từ các tác phẩm đã học).
Câu 7. Phân biệt cách đọc hiểu văn bản thông tin tổng hợp và văn bản nghị luận.
Câu 8. Khái niệm về phương tiện phi ngôn ngữ và tác dụng của chúng trong văn bản thông tin tổng hợp.
Câu 9. So sánh cách sử dụng hình ảnh minh họa ở hai văn bản và các phương tiện phi ngôn ngữ khác (nếu có).
Câu 10. Tạo bảng tổng hợp về yêu cầu khi viết văn bản thuyết minh với việc lồng ghép nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.
Câu 11. So sánh yêu cầu đối với các loại bài viết thông qua bảng so sánh.
Câu 12. Tổng hợp các kiến thức tiếng Việt cần ghi nhớ từ học kì trước.
Câu 13. Viết một đoạn văn (khoảng 300 từ) bàn về một trong hai chủ đề sau:
- Nỗi oan của nhân vật Thị Kính trong văn học và tầm quan trọng của việc minh oan.
- Cuộc chiến đấu cho lẽ sống của các nhân vật bi kịch như Vũ Như Tô (trong kịch Vũ Như Tô) và Hăm-lét (trong kịch Hăm-lét) và ý nghĩa của việc theo đuổi mục tiêu và lý tưởng sống của thanh niên hiện nay.