Hôm nay, Mytour mời quý vị tham khảo tài liệu Soạn văn 8: Ôn tập và tự đánh giá cuối kỳ I.
Hy vọng tài liệu này sẽ hỗ trợ học sinh lớp 8 trong việc chuẩn bị bài học một cách nhanh chóng và toàn diện. Mời quý vị tham khảo dưới đây.
Chuẩn bị bài Ôn tập và tự đánh giá cuối kỳ I
Nội dung ôn tập
Đọc và hiểu văn bản
Câu hỏi 1. Các thể loại và loại văn bản đã học trong sách Ngữ văn lớp 8, tập một là gì? Hãy liệt kê một số tên văn bản cụ thể của mỗi loại và thể loại văn bản đó.
a. Văn bản văn học:
- Truyện ngắn: Tôi đi học, Gió lạnh đầu mùa, Người mẹ vườn cau
- Thơ: Nắng mới, Nếu mai em về Chiêm Hóa, Đường về quê mẹ
- Hài kịch và truyện cười: Đổi tên cho xã, Cái kính, Ông Giuốc - đanh mặc lễ phục, Thi nói khoác
b. Văn bản luận điểm:
- Diễn văn: Diễn văn sĩ
- Phê bình: Quốc gia ta
- Thông cáo: Quốc gia Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ?
c. Văn bản thông tin: Nguồn gốc giải thích một hiện tượng tự nhiên: Sao Băng, Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI, Lũ lụt là gì? Nguyên nhân và hậu quả
Câu hỏi 2. Tóm tắt nội dung chung của tất cả các truyện trong Bài 1 của sách Ngữ văn lớp 8, tập một là gì? Đưa ra nhận xét về các đặc điểm nổi bật về hình thức thể loại của các truyện đó và những điểm cần chú ý khi đọc hiểu.
- Tóm tắt nội dung: Các vấn đề phổ biến trong cuộc sống hàng ngày.
- Đánh giá về cách thể hiện của các loại văn bản: truyện ngắn là một thể loại nhỏ của văn xuôi hư cấu, thường miêu tả một sự kiện độc đáo, một tình huống đặc biệt, hoặc một cái nhìn sâu sắc về cuộc sống. Cấu trúc của truyện ngắn thường không phân chia rõ ràng thành các phần. Phong cách diễn đạt thường là dấu chấm phá. Một yếu tố quan trọng của truyện ngắn là việc sử dụng chi tiết cụ thể và lối viết văn giàu ý nghĩa. Truyện ngắn có thể khám phá các câu chuyện kỳ bí, hoặc miêu tả những câu chuyện đời thường; có truyện ngắn chứa đựng những ý tưởng triết lý sâu sắc, hoặc chứa đựng sự hài hước, châm biếm, và trào phúng.
Câu hỏi 3. Đánh giá về chủ đề, nội dung (cảm xúc, ý nghĩa,...) của các bài thơ (sáu chữ, bảy chữ) trong Bài 2 và nêu một số ghi chú quan trọng về cách đọc loại thơ này.
- Nội dung: Mô tả tình cảm với gia đình và quê hương
- Ghi chú: Chú ý đến cấu trúc, loại thơ, dòng cảm xúc, từ vựng và hình ảnh,...
Câu hỏi 4. Đề tài và chủ đề chung của các văn bản thông tin trong Bài 3 có điểm gì đặc biệt? Ý nghĩa của các nội dung học ở bài này là gì? Xác định những ghi chú quan trọng về cách đọc các văn bản thông tin trong Bài 3.
- Đề tài và chủ đề chung: giải thích về các hiện tượng tự nhiên trong cuộc sống hàng ngày
- Ý nghĩa của các nội dung trong bài học này: cung cấp thông tin hữu ích cho người đọc
- Cách đọc: cần xác định mục tiêu đọc, tìm hiểu vấn đề được thảo luận và nắm bắt thông tin liên quan,...
Câu hỏi 5. Nhấn mạnh nội dung chính của các văn bản hài kịch và truyện cười trong Bài 4, từ đó đánh giá và phân tích ý nghĩa của tiếng cười trong các văn bản này.
Câu hỏi 6. Các văn bản trong Bài 5 chứa những gì chung? Chú ý đặc biệt đến điều gì khi đọc các văn bản này?
Văn viết
Câu 7. Tóm lại, tất cả các văn bản trong sách Ngữ văn lớp 8, tập một đều mang nội dung gần gũi, sâu sắc và thực tế với cuộc sống hiện nay. Hãy phân tích và minh họa nhận định đó thông qua một số ví dụ cụ thể.
Câu 8. Các loại văn bản cụ thể được viết trong sách Ngữ văn lớp 8, tập một thuộc loại văn nào? Liên kết giữa phần viết và phần đọc hiểu của mỗi bài học như thế nào?
Câu 9. Đặt ra yêu cầu và mục đích của việc tập viết thơ sáu chữ, bảy chữ.
Câu 10. Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 8, tập một hướng dẫn học sinh rèn luyện những kỹ năng viết nào? Phân tích ý nghĩa và tác dụng của những kỹ năng này.
Câu 11. Nội dung và yêu cầu của phần viết trong sách Ngữ văn lớp 8, tập một có điều gì mới so với sách Ngữ văn lớp 7?
Nói và Nghe
Câu 12. Nhấn mạnh các nội dung chính về kỹ năng nói và nghe được huấn luyện trong sách Ngữ văn lớp 8, tập một. Xác định trọng tâm của phần nói và nghe trong mỗi bài học.
Câu 13. Các hoạt động rèn luyện kỹ năng nói và nghe liên quan đến nội dung đọc hiểu và viết trong mỗi bài học như thế nào? Phân tích một số ví dụ từ các bài học trong sách Ngữ văn lớp 8, tập một để làm rõ điều này.
Tiếng Việt
Câu 14. Nhấn mạnh các nội dung chính của phần Tiếng Việt trong sách Ngữ văn lớp 8, tập một. Mối liên hệ giữa các nội dung này với phần đọc hiểu, viết, nói và nghe là gì?
Câu 15. Đề cập đến một số kỹ thuật biểu diễn trong các bài thơ đã học ở Bài 2 và phân tích tác dụng của một kỹ thuật mà bạn thích.
Tự đánh giá cuối học kì I
I. Hiểu
Câu 1. Những điều quan trọng nhất trong văn bản Con rắn vuông là gì?
A. Miêu tả hình dáng và kích thước của con rắn vuông
B. Kể câu chuyện về anh chàng nói dối về con rắn vuông
C. Trình bày câu chuyện về một con rắn hình vuông
D. Phân tích cảm xúc của tác giả về con rắn vuông
Câu 2. Thể loại của văn bản trên là gì?
A. Truyện ngụ ngôn
B. Truyện cổ tích
C. Truyện hài
D. Truyện thần thoại
Câu 3. Phương án nào dưới đây mô tả đặc điểm thể loại của văn bản trên?
A. Thường tập trung vào các câu chuyện hài hước…
B. Thường sử dụng các loài động vật để diễn đạt tâm trạng con người
C. Bối cảnh thường là các tình huống xung đột giữa thực tế và ảo…
D. Thường là những câu chuyện truyền miệng từ thế hệ này sang thế hệ khác
Câu 4. Lời của nhân vật người vợ trong văn bản là gì?
A. Ông ấy thường hay khoác mặc đấy.
B. Vợ nghi ngờ, nhưng cũng muốn trêu chọc chồng một lần nữa…
C. Chồng rút lui một lần nữa.
D. Không lâu nữa cũng sẽ tới đích!
Câu 5. Mục tiêu chính của câu chuyện là gì?
A. Mang lại niềm vui giải trí
B. Mỉa mai
C. Chỉ trích
D. Phê phán
Câu 6. Ý nghĩa ẩn sau câu: “Lần này tôi nói thật nhé.” là gì?
A. Lần này cam kết nói thật
B. Tất cả lần trước đều không tin
C. Tất cả lần trước đều không dám nói dối
D. Không phải tôi đã nói lần trước
Câu 7. Trong đoạn văn có câu: “Vợ không tin, nhưng cũng muốn chọc phá chồng một lần nữa.”.
a. Theo bạn, mục đích chính của người vợ là gì?
b. Từ nào trong câu trên cho thấy mục đích chính ấy?
Câu 8. Ở phần kết thúc truyện, vì sao người vợ “nảy ra cười”?
Gợi ý:
Câu 1. B
Câu 2. B
Câu 3. C
Câu 4. D
Câu 5. B
Câu 6. B
Câu 7.
a. Mục đích chính: người vợ muốn đùa giỡn với người chồng, khiến anh ta phải tiết lộ sự thật
b. từ ngữ: “không tin”, “cũng muốn trêu”
Câu 8. Vì câu trả lời của người chồng đã cho thấy anh ta đang đùa giỡn, không có con rắn nào có kích thước dài và rộng bằng nhau.
II. Viết
Chọn một trong hai đề sau để viết thành bài văn ngắn:
Bài 1. Thảo luận về một hiện tượng tự nhiên mà em ưa thích.
Bài 2. Phê phán về một thói quen xấu của người Việt gây ảnh hưởng đến niềm tự hào dân tộc.