Tổng hợp bài viết ngắn nhất về Tiếng Việt
A. Tổng hợp bài viết ngắn nhất về Tiếng Việt (năm 2021)
Câu 1 (trang 190 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 9 Tập 1): Nội dung của các nguyên tắc giao tiếp
Phương châm về lượng |
Phương châm về chất |
Phương châm quan hệ |
Phương châm cách thức |
Phương châm lịch sự. |
Khi giao tiếp cần nói có nội dung - nội dung lời nói phải đúng yêu cầu giao tiếp (không thừa, không thiếu) |
Khi giao tiếp không nói những điều mà mình tin là không đúng hay không có bằng chứng xác thực. |
Nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề. |
- Cần nói ngắn gọn rành mạch. - Tránh cách nói mơ hồ. |
Cần chú ý đến sự tế nhị, khiêm tốn, tôn trọng người khác (người đàm thoại) |
Câu 2 (trang 190 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 9 Tập 1): Đưa ra một tình huống mà trong đó một hoặc một số nguyên tắc giao tiếp không được thực hiện.
Ví dụ về tình huống:
Trong buổi học môn Hóa, thầy giáo đặt câu hỏi cho một học sinh đang nhìn ra ngoài cửa sổ:
- Em hãy giải thích ý nghĩa của từ “đường” được không?
Học sinh trả lời:
- Thưa thầy, “Đường” là con đường dành cho xe cộ di chuyển ạ.
⇒ Vi phạm nguyên tắc về sự chính xác trong giao tiếp.
Cách gọi trong cuộc trò chuyện
Câu 1 (trang 190 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 1):
Nhóm các từ xưng hô |
Từ ngữ cụ thể |
Cách dùng |
1. Đại từ xưng hô (nhân xưng) |
- Tôi, tớ, chúng tôi, chúng tớ. - Cậu, bạn: các bạn, các cậu. - Nó, hắn: chúng nó, bọn hắn… |
Ngôi 1; ngôi 2; ngôi 3 (số ít và số nhiều) |
2.Dùng chỉ quan hệ họ hàng, chức vụ nghề nghiệp |
- Em, anh, chị, chú bác, cô, dì… - Thủ trưởng, giám đốc, bác sĩ, cô giáo, kỹ sư… |
Dùng theo vai quan hệ trên dưới (nghề nghiệp). |
3.Danh từ chỉ người tên riêng |
Mai, Lan, Hoa, Hồng, Huệ… |
Dùng để gọi xưng tên. |
Câu 2 (trang 190 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 1):
a. Sự khiêm nhường: người nói tự biết mình thấp hèn một cách khiêm tốn.
- Sự tôn trọng: gọi người đối thoại một cách tôn kính (chú ý: không chỉ là phương châm xưng hô riêng trong tiếng Việt mà còn là phương châm xưng hô trong văn hóa phương Đông, đặc biệt là trong tiếng Hán - Nhật - Triều Tiên).
b. Các từ ngữ xưng hô biểu hiện phương châm trên.
* Từ ngữ xưng hô từ thời xưa:
- Bậc cao: từ dùng để gọi vua, ý biểu thị sự tôn trọng.
- Tùy tùng: người tu sĩ nghèo (tự biết mình khiêm tốn).
- Người bần hèn : Người nghèo.
- Anh trai, em gái, em út…
* Một số ví dụ về cách xưng hô hiện nay:
- Quý ông, quý bà, quý cô, quý cậu… (sử dụng để gọi người đối thoại để thể hiện sự lịch sự và tôn kính).
Câu 3 (trang 190 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 1):
Trong giao tiếp tiếng Việt, việc chọn lựa từ ngữ xưng hô là rất quan trọng vì nó phản ánh mối quan hệ, thái độ và tình cảm giữa những người giao tiếp: gần gũi hay xa cách, tôn trọng hay khinh thường. Nếu sử dụng từ ngữ xưng hô không phù hợp với tình huống và mối quan hệ đã đề cập sẽ làm mất vẻ lịch sự và có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng của giao tiếp.
Cách truyền đạt trực tiếp và gián tiếp.
Câu 1 (trang 190 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 1):
Cách dẫn trực tiếp |
Cách dẫn gián tiếp |
- Nhắc lại nguyên vẹn lời của người khác (đúng ý và nguyên văn lời) - Để sau dấu 2 chấm và trong ngoặc kép. - Cùng dẫn lại lời của người dẫn. |
- Nhắc lại lời hay ý của người khác không cần nguên vẹn có sự điều chỉnh(đúng ý chính). - Không dùng dấu 2 chấm, không dùng dấu ngoặc kép (có thể thêm từ rằng, là). - Ý của người khác thông qua lời. |
Câu 2 (trang 190 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 1):
Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp rằng: nếu quân Thanh xâm nhập, nếu nhà vua đưa quân ra đánh, liệu có thể chiến thắng hay không?
Nguyễn Thiếp trả lời rằng hiện nay trong nước trống không, lòng dân tan rã, quân Thanh đang đến gần, không biết quân ta mạnh hay yếu, nếu nhà vua ra chuyến này, chỉ cần không quá mười ngày là quân Thanh sẽ bị đánh tan.
Thay đổi về từ ngữ: Tôi (1), người vua (3), chúa (2), người vua (3).
Hiện tại (thời điểm hiện tại), xưa kia (thời điểm đó), ở đây (điểm đặc biệt), tóm tắt.
B. Kiến thức cơ bản
I. Nguyên tắc giao tiếp
1. Các nguyên tắc giao tiếp đã học:
+ Nguyên tắc về thông tin: khi nói cần phải truyền đạt đầy đủ thông tin
+ Nguyên tắc về đúng sai: nói những điều chính xác có bằng chứng rõ ràng
+ Nguyên tắc về nội dung: nói đúng vấn đề trong cuộc trò chuyện
+ Nguyên tắc về cách diễn đạt: nói ngắn gọn, rõ ràng, tránh lờ mờ
+ Nguyên tắc về lịch sự: nói lịch sự, tôn trọng
2. Một số tình huống giao tiếp vi phạm nguyên tắc giao tiếp: Khi bác sĩ muốn động viên bệnh nhân, họ có thể giấu đi một số thông tin về tình trạng sức khỏe của họ
II. Cách xưng hô trong cuộc trò chuyện
1. Các từ ngữ xưng hô phổ biến trong tiếng Việt: mình, tôi, tớ, cậu, ông, bà, chúng tôi, chúng mình, chúng ta, hắn, bọn nó…
Tuỳ thuộc vào người, hoàn cảnh để chọn từ ngữ xưng hô thích hợp
2. Nguyên tắc giao tiếp trong tiếng Việt là “tôn trọng và khiêm nhường” có nghĩa là khi xưng hô phải tuân thủ nguyên tắc lịch sự, hiểu biết vị thế giao tiếp của bản thân.
3. Trong tiếng Việt, người dân cần chú ý lựa chọn từ ngữ xưng hô vì muốn giao tiếp phải phản ánh vai trò, tuổi tác, vị trí xã hội…