Hiện nay, có tổng cộng 39 loại biển báo cấm được sử dụng phổ biến trên các tuyến đường. Chúng đánh số từ 101 đến 140 và rất quan trọng trong việc cảnh báo nguy hiểm để đảm bảo an toàn khi di chuyển.
- Loại hình biển báo giao thông đường bộ mà bạn cần biết
- Biển báo hiệu lệnh và các điều lưu ý
- Các biển báo nguy hiểm trong giao thông an toàn
Đặc điểm của các loại biển báo cấm
Biển báo cấm dễ nhận diện với hình dạng tròn, viền màu đỏ làm nổi bật, nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm luật giao thông. Thông thường, chúng có viền đỏ và nền trắng, với hình vẽ màu đen và đường gạch chéo đỏ bên trong.
Có tổng cộng 39 loại biển báo cấm, được đánh số từ 101 đến 139. Phần lớn có hiệu lực trên mọi làn đường, và một số ít có hiệu lực trên một số làn đường hoặc chiều đi nhất định.
Khi biển báo cấm chỉ áp dụng cho một hoặc một số làn đường, cần có biển phụ số 504 được đặt ngay dưới biển chính.
Dưới đây là tổng hợp các biển báo cấm cần chú ý:
1. Biển số P.101 'Đường cấm': Dùng để báo đường không cho phép các loại phương tiện di chuyển cả hai hướng, trừ các xe được ưu tiên theo quy định.
2. Biển số P.102 'Cấm đi ngược chiều': Dùng để báo đường cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) đi vào theo chiều đặt biển, trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Người đi bộ được phép đi trên vỉa hè hoặc lề đường.
3. Biển số P.103a 'Cấm xe ôtô': Dùng để báo đường cấm các loại xe cơ giới kể cả xe máy 3 bánh có thùng đi qua, trừ xe máy 2 bánh, xe gắn máy và các xe được ưu tiên theo quy định.
4. Biển số P.103b và P.103c 'Cấm xe ôtô rẽ phải' và 'Cấm ôtô rẽ trái': Dùng để báo đường cấm các loại xe cơ giới kể cả xe máy 3 bánh có thùng rẽ phải hoặc rẽ trái, trừ xe máy 2 bánh, xe gắn máy và các xe được ưu tiên theo quy định.
5. Biển số P.104 'Cấm xe máy': Dùng để báo đường không cho phép các loại xe máy di chuyển, trừ các xe được ưu tiên theo quy định.
6. Biển số P.105 'Cấm xe ôtô và xe máy': Dùng để báo đường không cho phép các loại xe cơ giới và xe máy đi qua, trừ xe gắn máy và các xe được ưu tiên theo quy định.
7. Biển số P.106 (a,b) 'Cấm xe ôtô tải':
- Biển số P.106a: Dùng để báo đường không cho phép các loại xe ô tô tải đi qua, trừ các xe được ưu tiên theo quy định.
- Biển số P106b: Cấm các loại xe tải có trọng lượng trên 2,5 tấn, chỉ rõ đây là đường không cho phép tất cả các loại xe ô tô chở hàng có trọng lượng trên 2,5 tấn, trừ các xe được ưu tiên
9. Biển số P.108 'Cấm xe kéo rơ-moóc': Dùng để báo cấm các loại xe cơ giới kéo theo rơ-moóc bao gồm cả xe máy, máy kéo, ô tô khách kéo theo rơ-moóc đi lại, trừ các loại ô tô sơ-mi-rơ-moóc và các xe được ưu tiên (có kéo theo rơ-moóc)
10. Biển số P.109 'Cấm máy kéo': Dùng để báo đường không cho phép các loại máy kéo, bao gồm cả máy kéo bánh hơi và bánh xích đi qua.
11. Biển số P.110a 'Cấm xe đạp' và Biển số P.110b 'Cấm xe đạp thồ':
- Biển số P.110a: Dùng để báo đường không cho phép xe đạp đi qua. Biển không cấm những người dắt xe đạp.
- Biển số P.110b: Dùng để báo đường không cho phép xe đạp thồ đi qua. Biển không cấm người dắt xe đạp thồ.
12. Biển số P.111a 'Cấm xe gắn máy', biển số P.111 (b,c) 'Cấm xe ba bánh loại có động cơ' và biển số P.111d 'Cấm xe ba bánh loại không có động cơ'
- Biển số P.111a: Dùng để báo đường không cho phép xe máy và xe gắn máy đi qua. Biển không cấm xe đạp.
- Biển số P111b,c: Dùng để báo đường không cho phép xe ba bánh loại có động cơ như xe lam, xe xích lô máy, xe lôi máy, v.v...
- Biển số P.111d: Dùng để báo đường không cho phép xe ba bánh loại không có động cơ như xe xích lô, xe lôi đạp..
13. Biển số P.112 'Cấm người đi bộ': Dùng để báo đường không cho phép người đi bộ qua lại.
14. Biển số P.113 'Cấm xe người kéo, đẩy': Dùng để báo đường không cho phép xe thô sơ, do người kéo, đẩy đi qua. Biển không cấm những xe nôi của trẻ em và phương tiện chuyên dùng để đi lại của những người tàn tật.
15. Biển số P.114 'Cấm xe súc vật kéo': Dùng để báo đường không cho phép các loại súc vật vận tải hàng hóa hoặc hành khách dù đang kéo xe hoặc chở trên lưng đi qua.
16. Biển số P.115 'Hạn chế tải trọng toàn bộ xe': Dùng để báo đường không cho phép các loại xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên theo quy định, có tải trọng toàn bộ xe (tải trọng bản thân xe cộng với khối lượng chuyên chở) vượt quá trị số ghi trên biển đi qua.
17. Biển số P.116 'Hạn chế tải trọng trên trục xe': Dùng để báo đường không cho phép các loại xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên theo quy định, có tải trọng toàn bộ xe (cả xe và hàng) phân bổ trên một trục bất kỳ của xe (tải trọng trục xe) vượt quá trị số ghi trên biển đi qua.
18. Biển số P.117 'Hạn chế chiều cao': Dùng để báo hạn chế chiều cao của xe, có hiệu lực cấm các xe (cơ giới và thô sơ) có chiều cao vượt quá trị số ghi trên biển không được đi qua, kể cả các xe được ưu tiên theo quy định (chiều cao tính từ mặt đường, mặt cầu đến điểm cao nhất của xe hoặc hàng).
19. Biển số P.118 'Hạn chế chiều ngang xe': Dùng để báo hạn chế chiều ngang của xe, có hiệu lực cấm các xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên theo quy định có chiều ngang (kể cả xe và hàng hóa) vượt quá trị số ghi trên biển đi qua. Số ghi trên biển là khoảng cách theo chiều ngang ở trạng thái tỉnh nhỏ nhất của vật chướng ngại trên đường trừ đi 0,4 m.
20. Biển số P.119 'Hạn chế chiều dài xe': Dùng để báo đường không cho phép các loại xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên theo quy định, có độ dài toàn bộ kể cả xe và hàng lớn hơn trị số ghi trên biển đi qua.
Biển số P.120 'Hạn chế chiều dài phương tiện ôtô và moóc': Thông báo về việc cấm phương tiện ôtô và moóc có độ dài tổng lớn hơn con số ghi trên biển qua đi.
Biển số P.121 'Khoảng cách tối thiểu giữa hai xe': Thông báo về việc các phương tiện ôtô cần duy trì một khoảng cách tối thiểu giữa chúng, được đo bằng mét. Biển có hiệu lực cấm phương tiện ôtô, kể cả các phương tiện được ưu tiên, đi gần nhau hơn con số ghi trên biển.
Biển số P.123a 'Cấm rẽ trái' và Biển số P.123b 'Cấm rẽ phải': Thông báo về việc cấm rẽ trái hoặc rẽ phải (theo hướng mũi tên chỉ) tại các điểm giao nhau. Biển có hiệu lực cấm tất cả các loại phương tiện (cơ giới và thô sơ) rẽ vào hướng trái hoặc phải, trừ những phương tiện được ưu tiên theo quy định.
Biển số P.124 (a,b) 'Cấm quay đầu xe', biển số P.124c 'Cấm rẽ trái và quay đầu xe”, biển số P.124d 'Cấm rẽ phải và quay đầu xe”, biển số P.124e 'Cấm ô tô rẽ trái và quay đầu xe” và biển số P.124f 'Cấm ô tô rẽ phải và quay đầu xe”: Một số biển báo cấm quay đầu, cấm rẽ trái, rẽ phải.
- Biển số P.124c: Thông báo về việc cấm các phương tiện rẽ trái và quay đầu cùng một lúc.
Biển số P.125 'Cấm vượt”: Thông báo về việc cấm các phương tiện cơ giới vượt nhau. Biển có hiệu lực cấm tất cả các phương tiện cơ giới vượt nhau (bao gồm cả những phương tiện được ưu tiên theo quy định), nhưng vẫn cho phép các phương tiện gắn máy vượt.
Biển số P.126 'Cấm ôtô tải vượt': Thông báo về việc cấm các loại ôtô tải vượt qua các phương tiện cơ giới khác. Biển có hiệu lực cấm các loại ôtô tải có khối lượng chuyên chở lớn hơn 3.500 kg (theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ), kể cả các xe được ưu tiên theo quy định. Vẫn cho phép ôtô tải vượt qua xe máy 2 bánh, xe gắn máy.
Biển số P.127 'Tốc độ tối đa cho phép': Cho biết đây là đoạn đường cấm tất cả các xe cơ giới lưu thông với tốc độ tối đa không được vượt quá tốc độ ghi trên biển, trừ các xe được ưu tiên theo quy định.
Biển số P.128 'Cấm sử dụng còi': Thông báo về việc cấm các loại xe cơ giới sử dụng còi.
Biển số P.129 'Kiểm tra': Đặt trạm kiểm tra; các loại phương tiện vận tải qua đó phải dừng lại để làm thủ tục kiểm tra, kiểm soát theo quy định.
Biển số P.130 'Cấm dừng xe và đỗ xe': Cấm dừng xe và đỗ xe. Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới dừng và đỗ ở phía đường có đặt biển, trừ các xe được ưu tiên theo quy định.
Biển số P.131a 'Cấm đỗ xe', Biển số 131b 'Cấm đỗ xe', Biển số 131c 'Cấm đỗ xe':
- Biển số P.131a: Thông báo về việc cấm đỗ xe trừ các xe được ưu tiên theo quy định.
Biển số P.132 'Nhường đường cho xe cơ giới đi ngược chiều qua đường hẹp': Thông báo cho các loại xe (cơ giới và thô sơ), bao gồm cả những xe được ưu tiên theo quy định, phải nhường đường cho các loại xe cơ giới đang đi ngược chiều qua các đoạn đường hẹp hoặc cầu hẹp.
Biển số P.133 'Hết cấm vượt': Thông báo kết thúc đoạn đường cấm vượt.
Biển số P.134 'Hết hạn chế tốc độ tối đa': Thông báo kết thúc đoạn đường hạn chế tốc độ tối đa.
Biển số P.135 'Hết tất cả các lệnh cấm': Thông báo kết thúc đoạn đường mà nhiều biển báo cấm đồng thời hết hiệu lực.
Biển số P.136 'Cấm đi thẳng': Cấm tất cả các loại xe đi thẳng trên đoạn đường phía trước.
Biển số P.137 'Cấm rẽ trái và rẽ phải': Cấm tất cả các lái xe rẽ trái hoặc rẽ phải trên các ngã đường phía trước.
Biển số P.138 'Cấm đi thẳng và rẽ trái': Biểu thị tại nút giao, cấm tất cả các loại xe đi thẳng và rẽ trái.
Biển số P.139 'Cấm đi thẳng và rẽ phải': Biểu thị tại nút giao, cấm tất cả các loại xe đi thẳng và rẽ phải.
Biển số P.140 'Cấm xe công nông': Thông báo đường cấm xe công nông.
Biển báo cấm có biển phụ đi kèm
Một số biển báo cấm có biển phụ đi kèm để bổ sung ý nghĩa cho lái xe hiểu rõ hơn thông điệp của biển báo.
Biển phụ số 501 (phạm vi hiệu lực của biển)
Biển phụ số 501 (phạm vi hiệu lực của biển)
Khi gặp biển báo cấm có biển phụ 501 đi kèm, chúng ta hiểu ngay đó là thông báo về phạm vi hiệu lực của biển. Ví dụ, khi có nhiều dốc xuống nguy hiểm hoặc nhiều khúc cua nguy hiểm, lái xe cần chú ý.
Biển phụ số 502 (Khoảng cách đến nơi được cảnh báo)
Biển phụ 502 thường đi kèm với biển báo cấm, hiệu lệnh và chỉ dẫn. Biển này cho biết khoảng cách từ vị trí đặt bảng đến nơi được cảnh báo là bao xa.
Biển phụ 503 (chỉ hướng tác dụng của biển chính)
Biển phụ 503 được chia thành 6 biển khác nhau để chỉ hướng tác dụng của biển chính. Trong đó, biển 503 a,b,c thường đi kèm với biển cấm và biển hiệu lệnh để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng vuông góc với chiều đi.
Biển 503 d,e,f thường đặt dưới các biển cấm đỗ xe, cấm quay xe, cấm dừng xe để chỉ hướng tác dụng của biển là song song với chiều đi.
Biển phụ 504 (chỉ hiệu lực của biển là ở làn đường nào)
Biển phụ 504 thường được đặt phía trên làn đường được quy định để lái xe biết được biển chính có hiệu lực đối với làn đường nào.
Biển phụ 505a (chỉ loại xe chịu hiệu lực của biển chính)
Biển này thường được đặt dưới biển cấm và biển hiệu lệnh để chỉ rõ biển chính có tác dụng với loại xe nào, hình vẽ có thể khác nhau tùy theo loại xe.
Biển phụ 505b (chỉ loại xe bị hạn chế qua cầu)
Biển phụ 505b thường đi kèm với biển cấm xe tải 106a, chỉ loại xe bị hạn chế qua cầu và trọng lượng tối đa của xe tải khi qua cầu, không giới hạn số lượng trục xe.
Biển phụ 505c (chỉ tải trọng trục hạn chế qua cầu)
Biển phụ 505c thường đi kèm với biển cấm xe tải 106a, chỉ xe tải có trọng trục lớn nhất được phép qua cầu bao gồm trục đơn, trục kép và trục ba.
Biển phụ 506a, 506b (chỉ hướng đường ưu tiên)
Biển phụ 506a và 506b đi kèm với biển chỉ dẫn 401 để chỉ cho lái xe biết hướng đường ưu tiên là hướng nào.
Biển phụ 507 (chỉ hướng rẽ)
Biển phụ 507 là biển phụ duy nhất được đặt độc lập không đi kèm với biển chính, dùng để chỉ hướng rẽ cho lái xe khi đến khúc cua nguy hiểm hoặc khuất.
Biển phụ 508a, 508b (chỉ thời gian có hiệu lực)
Biển phụ 508 là biển phụ phổ biến nhất, thường đi kèm với biển cấm xe lưu thông, để chỉ thời gian biển có hiệu lực từ khung giờ nào đến khung giờ nào.
Biển phụ 509 (biển thuyết minh cho biển chính)
Biển phụ 509 là biển thuyết minh, ví dụ như biển chính là biển nguy hiểm 239 “đường cáp điện ở phía trên”, thì phải đi kèm với biển 509a để chỉ “chiều cao an toàn”.