Bằng lái xe ô tô là một trong những giấy tờ quan trọng khi lái xe ô tô trên đường. Theo quy định của Luật giao thông đường bộ và Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT, bằng lái xe ô tô được phân thành các hạng như sau.
Các loại bằng lái xe ô tô phổ biến tại Việt Nam
Theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ của Bộ Giao thông Vận tải, giấy phép lái xe hạng B bao gồm ba loại: B1 số tự động, B1 và B2.
Người có giấy phép lái xe hạng B1 số tự động và B1 không được hành nghề lái xe. Ngược lại, giấy phép lái xe hạng B2 không có hạn chế này.
Bằng lái xe ô tô hạng B1 (số tự động)
Bằng lái xe ô tô hạng B1 số tự động được cấp cho những chủ xe không hành nghề lái xe và sử dụng các loại xe trang bị hệ thống số tự động sau:
- Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, bao gồm cả chỗ ngồi của người lái.
- Ô tô tải, bao gồm cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
- Ô tô dành cho người khuyết tật.
Bằng lái xe hạng B1 số tự động là một loại bằng phổ biến được nhiều người chọn lựa vì đây là loại bằng chủ yếu dành cho những cá nhân sử dụng ô tô số tự động. Mặc dù dễ học và tiếp thu nhanh hơn, không tốn nhiều thời gian thi so với các loại bằng khác, nhưng loại bằng này có một số hạn chế nhất định. Nó không cho phép hành nghề lái xe kinh doanh, dịch vụ vận tải, hoặc vận chuyển hành khác hoặc hàng hóa, và không thể sử dụng để lái xe số sàn. Độ phổ biến của loại bằng này tăng lên do xu hướng sản xuất ô tô số tự động của các hãng xe nổi tiếng.
Bằng lái xe ô tô hạng B1
Giấy phép lái xe hạng B1 cho phép lái cả xe số tự động và số sàn, bao gồm cả các phương tiện như hạng B1 số tự động, được cấp cho những cá nhân không hành nghề lái xe kinh doanh, dịch vụ vận tải sử dụng để điều khiển những loại xe sau đây:
- Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, bao gồm cả chỗ ngồi cho người lái xe
- Ô tô tải, bao gồm cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg
- Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
Bằng lái xe hạng B1 loại thường này ít được nhiều người lựa chọn bởi vướng phải hạn chế không được hành nghề lái xe kinh doanh, dịch vụ vận tải, nhiều người có xu hướng chọn bằng B1 loại số tự động nhiều hơn hoặc họ muốn học một loại bằng cao hơn nữa đó là bằng B2.
Bằng lái xe ô tô hạng B2
Bằng lái xe ô tô hạng B2 là một trong những loại bằng phổ biến và được nhiều người mới mua hoặc mới học lái xe lựa chọn nhất vì loại bằng này cho phép cá nhân có thể hành nghề lái xe và điều khiển những loại xe sau đây:
- Người lái xe ô tô 4 - 9 chỗ, cũng như ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn
- Các loại xe được quy định cho giấy phép lái xe hạng B1
Đây là loại bằng phổ thông, cơ bản và được nhiều người mới học lái xe ô tô lựa chọn bởi sự tiện dụng, đặc biệt là cá nhân học loại bằng này sẽ được phép hành nghề lái xe và điều khiển hầu hết mọi loại xe cơ bản tại Việt Nam. Tuy nhiên, có một số lưu ý về loại bằng này là loại bằng lái xe ô tô hạng B2 sẽ có hạn chế thời gian, kỳ hạn là 10 năm kể từ ngày cấp. Do đó, sau một thời gian sử dụng, chủ bằng phải đến cơ quan cấp giấy phép để làm lại giấy phép.
Bằng lái xe ô tô hạng C
Bằng lái xe hạng C này chủ yếu dành cho những cá nhân làm nghề lái xe ô tô tải có trọng lượng trên 3500KG. Cụ thể, người sở hữu bằng lái xe hạng C sẽ được điều khiển những phương tiện sau đây:
- Ô tô tải, bao gồm cả ô tô chuyên dùng có trọng tải từ 3500KG trở lên.
- Máy kéo và kéo rơ moóc có trọng tải từ 3500KG trở lên
- Bao gồm các loại xe mà loại bằng B1 và B2 được phép điều khiển.
Bằng lái xe hạng C là một trong những loại bằng có thể học trực tiếp và thi lấy bằng lái. Một điều nhỏ cần lưu ý là loại bằng này cũng sẽ có thời hạn và kỳ hạn của nó là 03 năm. Sau 03 năm kể từ ngày cấp, cá nhân lái xe phải gia hạn.
Bằng lái xe ô tô hạng D
Bằng lái xe hạng D chủ yếu được các tài xế hành nghề lái xe có nhiều chỗ ngồi và được sử dụng để chở người theo hợp đồng, cung cấp dịch vụ vận tải, kinh doanh vận tải…
Bằng lái xe hạng D chủ yếu là để điều khiển các phương tiện sau đây:
- Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, bao gồm cả chỗ ngồi cho người lái xe
- Các loại xe mà giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C quy định
Đối với bằng lái xe hạng D, học viên không thể học trực tiếp để lấy bằng mà phải nâng hạng từ các loại bằng thấp hơn như B2 và C, và người học bằng lái xe hạng D phải có trình độ trung học phổ thông trở lên. Thời hạn của loại bằng này là 03 năm, sau 03 năm kể từ ngày cấp, khi hết hạn, chủ bằng phải gia hạn thêm.
Bằng lái xe ô tô hạng E
Bằng lái xe hạng E chủ yếu được các tài xế điều khiển các phương tiện có nhiều chỗ ngồi và số lượng chỗ ngồi được gia tăng so với bằng hạng D, bao gồm cả các loại phương tiện sau:
- Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi.
- Các loại xe mà giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D quy định.
Bằng lái xe hạng E có quy định tương tự như bằng lái xe hạng D. Học viên phải học các bằng dưới như B2, C, D mới được thi nâng hạng lên E. Tuy nhiên, để học bằng lái xe hạng E, người lái phải có kinh nghiệm tối thiểu 05 năm trong nghề lái xe hạng D.
Bằng lái xe ô tô hạng F
Bằng lái xe hạng F hiện nay là loại bằng có giá trị cao và muốn học được, người lái xe phải có nhiều năm kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc về lái xe. Bằng lái xe hạng F chỉ cấp cho những cá nhân đã sở hữu các loại bằng hạng B2, C, D và E. Loại bằng này dành để điều khiển các phương tiện như xe rơ moóc có trọng tải thiết kế trên 750KG, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa.
a) Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và B2.
b) Hạng FC dành cho người lái xe ô tô điều khiển các loại xe quy định trong giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định trong giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;
c) Hạng FD dành cho người lái xe ô tô điều khiển các loại xe quy định trong giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định trong giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;
d) Hạng FE dành cho người lái xe ô tô điều khiển các loại xe quy định trong giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe như ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định trong giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.
Giấy phép lái xe giường nằm và xe buýt
Hạng giấy phép lái xe này dành cho người lái xe ô tô khách giường nằm, ô tô khách thành phố (sử dụng để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt) thực hiện theo quy định tại khoản 9 và khoản 10 Điều này. Số chỗ ngồi trên xe được tính theo số chỗ trên xe ô tô khách cùng kiểu loại hoặc xe ô tô có kích thước giới hạn tương đương chỉ bố trí ghế ngồi.
Một số điều kiện đối với người học lái xe ô tô
Để được học lái xe ô tô, các cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau:
Là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài đang cư trú hoặc làm việc, học tập tại Việt Nam.
Đủ tuổi (tính đến ngày dự thi sát hạch lái xe), đủ sức khỏe và trình độ văn hóa theo quy định. Người học muốn nâng hạng giấy phép lái xe có thể học trước nhưng chỉ được dự thi sát hạch khi đủ tuổi quy định.
Người học muốn nâng hạng giấy phép lái xe phải có thời gian lái xe hoặc làm việc và số kilomet lái xe an toàn như sau:
- Từ hạng B1 số tự động lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và số kilomet lái xe an toàn từ 12.000 kilomet trở lên;
- Từ hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và số kilomet lái xe an toàn từ 12.000 kilomet trở lên;
- Hạng B2 nâng lên C, C nâng lên D, D nâng lên E; các hạng B2, C, D, E nâng lên hạng F tương ứng; các hạng D, E nâng lên FC: thời gian làm việc từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;
- Hạng B2 nâng lên D, C nâng lên E: thời gian làm việc từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
Người học muốn nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.
Những câu hỏi thường gặp về bằng lái xe ô tô
Có khá nhiều người đọc gửi câu hỏi liên quan đến bằng lái xe ô tô cho Mytour và bài viết hôm nay Mytour sẽ tổng hợp lại một số câu hỏi thường gặp như:
Thi bằng lái xe ô tô mất bao nhiêu tiền?
Theo quy định mới nhất, chi phí thi bằng lái xe ô tô hạng B2 thường dao động từ 14 triệu đến 20 triệu đồng cho một khóa tùy thuộc vào địa điểm bạn nộp hồ sơ đăng ký.
Bằng lái xe ô tô nào là cao nhất?
Hiện tại, bằng lái xe ô tô hạng FE được coi là cao nhất. Khi có loại bằng này, bạn có thể điều khiển mọi loại xe mà bằng lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD được phép điều khiển.