Đề cương ôn tập học kỳ 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo được Mytour giới thiệu đến quý thầy cô và các bạn học sinh lớp 11 để tham khảo.
Tài liệu ôn thi cuối học kỳ 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo bao gồm các dạng bài tập và đề thi minh họa. Việc tham khảo đề cương này giúp nâng cao kỹ năng làm bài và chuẩn bị cho bài thi cuối kỳ 1 một cách hiệu quả.
Tổng kết ôn tập cuối kỳ 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo
TRƯỜNG THPT……… BỘ MÔN: NGỮ VĂN | ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2023 – 2024 MÔN: VĂN; KHỐI 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO |
A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ
Phần 3: Niềm khát khao đoàn tụ (Truyện thơ)
1. Đọc kỹ
Hiểu nội dung văn bản tập trung vào các đặc điểm đặc trưng của thể loại truyện thơ
+ Về nội dung: chủ đề, đề tài chính, phụ, ý nghĩa triết lí, giá trị văn hóa…
+ Về hình thức: cốt truyện, các sự kiện, nhân vật, chi tiết quan trọng, không gian, thời gian, góc nhìn của người kể chuyện, sự thay đổi quan điểm…
2. Thực hành ngôn ngữ Việt
Minh họa và chỉ ra những đặc điểm nhận dạng của ngôn ngữ nói trong các trường hợp tương ứng.
3. Sáng tác
Viết bài luận về một tác phẩm văn học (truyện thơ) hoặc một tác phẩm nghệ thuật (bài hát)
4. Giao tiếp
Trình bày một tác phẩm thơ hoặc một bản nhạc dựa trên sở thích cá nhân
Phần 4: Vẻ đẹp văn hóa và cảnh quan (Văn bản thông tin)
1. Đọc kỹ
Đọc và hiểu văn bản tập trung vào các đặc điểm đặc trưng của thể loại văn bản thông tin
+ Nội dung, thông tin cơ bản của văn bản, phong cách mở đầu của tác giả.
+ Nhận biết được tư duy và quan điểm của tác giả.
+ Các yếu tố về hình thức: cấu trúc, sự liên kết trong văn bản, cách trình bày thông tin và dữ liệu…
2. Thực hành ngôn ngữ Việt
a. Xác định các loại phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong các văn bản trên.
b. Phương cách trình bày các phương tiện đó trong văn bản có điểm nào đặc biệt?
c. Đánh giá tác động của từng loại phương tiện trong mỗi văn bản.
3. Sáng tác
Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội
4. Giao tiếp
Trình bày kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội
B. ĐỀ THI VÍ DỤ CUỐI KỲ 1 NGỮ VĂN 11
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Trên bãi cát những người lính trống trải
Ngồi kề vai nhau, nhớ nhà cuốn trôi
Áo chiều mây trắng nổi lững lờ
Nhưng họ vẫn ngồi chờ như chờ mưa
…
Bãi cát nổi lên
Hồn đau thương rồi tuôn trào
Loạn lòng giữa bình yên
Gió gắt buông mây.
…
Đất dẫn con về bến bờ
Dưới bóng mát yêu thương của cha mẹ
Thiệt thòi gọi tay về hái quả
Vòng tay gọi về, vang tiếng làm sao…
Lời của yêu thương trôi dạt
Chạy theo vàng một cuộc đời mong manh.
(Sóng lời thứ tư, từ Trường ca Biển, của Hữu Thỉnh, được in trong NXB Quân đội nhân dân, 1994)
Câu 1: Xác định loại thể thơ của đoạn thơ trên.
Câu 2: Cuộc sống của binh lính trên hòn đảo được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào?
Câu 3: Ý nghĩa của hai câu thơ theo quan điểm của bạn là gì?
Chiều áo rộng vài vạt mây nhẹ nhàng – Họ ngồi như chum vải chờ đợi mưa có ý nghĩa gì?
Câu 4: Tác dụng của việc sử dụng kỹ thuật tu từ nhân hóa trong câu thơ là gì?
Hình ảnh đảo tái cát – Tiếng oan hồn trôi dạt – Tao loạn thời bình – Gió kìm hãm cành cây.
Hình ảnh anh hùng của người lính đảo hiển hiện và hùng vĩ trong thơ của Hữu Thỉnh
Câu thảo luận xã hội kết hợp (2,0 điểm): Hình ảnh của người lính đảo và thông điệp về 'sự mong manh của cuộc sống' được nhà thơ truyền tải trong câu thơ cuối khiến bạn nghĩ gì về giá trị của cuộc sống. Hãy diễn đạt suy nghĩ của bạn bằng một đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ).
II. VIẾT
Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (truyện thơ) hoặc một tác phẩm nghệ thuật (bài hát)
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ
Câu 1 (0,5 điểm): Thể thơ tự do.
Câu 2 (0,5 điểm):
Cuộc sống của các binh lính trên đảo được nhà thơ tái hiện qua những chi tiết, hình ảnh (Học sinh cần liệt kê ít nhất ba chi tiết, hình ảnh): bãi cát, nỗi nhớ nhà, đảo tái cát, tiếng oan hồn trôi dạt, tình trạng hỗn loạn trong thời bình…
Câu 3
Ý nghĩa của hai câu thơ:
– Mô tả hình ảnh những binh lính trên đảo: ngồi bên nhau trong im lặng, sẻ chia, ghi lại nỗi nhớ về quê hương, khắc sâu nỗi đau, cực khổ.
– Thể hiện tâm hồn nhạy cảm, đầy yêu thương và sức mạnh tinh thần, sự kiên cường, bền bỉ của họ.
Câu 4 (1,0 điểm):
Hiệu quả:
– Tăng tính hàm súc và miêu tả cho câu thơ.
– Gợi lên nỗi đau, những mất mát to lớn trước sự hy sinh của binh lính, nỗi đau lan tỏa khắp nơi và khơi dậy những bi kịch không công bằng mà người lính thời bình phải đương đầu. Đó là sự hy sinh im lặng để mang lại hòa bình cho Tổ quốc.
Câu thảo luận xã hội kết hợp
– Cuộc sống của người lính trên đảo có vẻ khó khăn nhưng mang lại ý nghĩa sâu sắc. “Kiếp người mong manh” nói về thời gian sống ngắn ngủi, có hạn của mỗi người. Do đó, mỗi cá nhân cần biết tận dụng thời gian ngắn ngủi đó để tạo ra giá trị cho cuộc sống.
– Giá trị cuộc sống không chỉ bao gồm những giá trị vật chất như sức khỏe, tiền bạc… mà còn bao gồm những giá trị tinh thần như tri thức, đạo đức, tâm hồn, sự hi sinh, cống hiến, quan hệ xã hội… Con người cần phát triển và gìn giữ những giá trị này, đồng thời đạt được sự cân bằng và hòa hợp giữa chúng. Chỉ khi đó, cuộc sống mới có ý nghĩa và góp phần vào sự phát triển của xã hội.
– Khiếm khuyết những cá nhân lựa chọn cuộc sống ích kỷ, chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân, sống qua ngày, và lãng phí thời gian.
– Tự liên kết với bản thân: là một người trẻ, đã sử dụng thời gian của mình như thế nào để sống một cách có ý nghĩa nhất, đóng góp tối đa cho xã hội.
II. VIẾT