1. Chương 1: Vẽ kỹ thuật
1.1. Nội dung bài học: Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kỹ thuật
A. Nội dung lý thuyết Công nghệ lớp 8
Bài 1: Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kỹ thuật
I. Kích thước giấy
- Kích thước giấy cho các bản vẽ kỹ thuật được quy định bởi tiêu chuẩn TCVN 7285:2003.
- Các kích thước giấy chính cho bản vẽ kỹ thuật được trình bày trong Bảng 1.1.
II. Tỷ lệ
- Tỷ lệ là tỷ số giữa kích thước đo được trên hình vẽ và kích thước thực tế của đối tượng.
- Tiêu chuẩn tỷ lệ được quy định trong TCVN 7286:2003. Bảng 1.2 liệt kê các tỷ lệ theo tiêu chuẩn.
III. Đường nét vẽ
- Các loại đường nét trong bản vẽ kỹ thuật được quy định theo TCVN 8-24:2002.
- Một số loại đường nét thường dùng được liệt kê trong Bảng 1.3.
- Chiều rộng đường nét được chọn từ các kích thước: 0,13; 0,18; 0,25; 0,35; 0,5; 0,7; 1; 1,4; 2 mm.
- Độ rộng của đường nét mảnh thường bằng một nửa của đường nét đậm.
IV. Ghi kích thước
Các quy định về ghi kích thước được nêu trong TCVN 7583-1:2006. Để ghi kích thước, thường cần 3 yếu tố chính:
- Đường kích thước dùng để chỉ rõ kích thước cần ghi, vẽ bằng nét liền mảnh.
+ Đối với kích thước dài, đường kích thước phải song song với chiều dài cần ghi.
+ Đối với kích thước đường kính, bán kính của cung tròn và đường tròn, đường kích thước thường đi qua tâm của hình.
- Đường gióng
+ Đường gióng chỉ rõ khu vực cần ghi kích thước, được vẽ bằng nét liền mảnh và kéo dài hơn đường kích thước từ 2 đến 4 mm.
+ Đường gióng nên được vẽ vuông góc với chiều dài cần ghi kích thước.
- Giá trị kích thước
+ Chỉ số kích thước thực tế, không bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ của bản vẽ.
+ Để phân biệt kích thước đường kính và bán kính, sử dụng ký hiệu đường kính trước giá trị và ký hiệu R trước kích thước bán kính.
Sử dụng milimét để đo kích thước dài và không cần ghi đơn vị trên bản vẽ. Đo góc bằng độ, phút, giây. Mỗi kích thước chỉ cần ghi một lần trên bản vẽ và số lượng ghi phải đủ để chế tạo vật thể.
1.2. Lý thuyết Bài 2: Hình chiếu vuông góc
I. Phương pháp hình chiếu vuông góc
Phương pháp hình chiếu vuông góc sử dụng các hình chiếu vuông góc để thể hiện hình dạng và kích thước của đối tượng.
1. Phép chiếu vuông góc được mô tả trong Hình 2.2, bao gồm các điểm sau:
- Mặt phẳng P là mặt phẳng hình chiếu.
- Các điểm A', B', C', D' là hình chiếu vuông góc của các điểm A, B, C, D trên mặt phẳng P.
2. Phương pháp chiếu góc thứ nhất
- Để mô tả chính xác hình dạng của vật thể, thường cần sử dụng 3 hình chiếu vuông góc trên 3 mặt phẳng hình chiếu khác nhau (Hình 2.3).
- Cụ thể:
+ Mặt phẳng chính diện P1 là mặt phẳng hình chiếu đứng.
+ Mặt phẳng nằm ngang P2 là mặt phẳng hình chiếu bằng.
+ Mặt phẳng bên phải P3 là mặt phẳng hình chiếu cạnh.
- Các hình chiếu được mô tả trong Hình 2.4:
+ Hình chiếu đứng là hình chiếu vuông góc của vật thể khi nhìn từ phía trước lên mặt phẳng hình chiếu đứng.
+ Hình chiếu bằng là hình chiếu vuông góc của vật thể khi nhìn từ phía trên xuống mặt phẳng hình chiếu bằng.
+ Hình chiếu cạnh là hình chiếu vuông góc của vật thể khi nhìn từ phía trái lên mặt phẳng hình chiếu cạnh.
- Để các hình chiếu vuông góc cùng nằm trên mặt phẳng bản vẽ, mặt phẳng hình chiếu bằng được mở xuống dưới và mặt phẳng hình chiếu cạnh mở sang phải, trùng với mặt phẳng hình chiếu đứng, như thể hiện trong Hình 2.57.
- Bản vẽ không bao gồm các mặt phẳng hình chiếu, do đó, các hình chiếu vuông góc được trình bày như trong Hình 2.5b.
II. Hình chiếu vuông góc của khối đa diện
1. Các loại khối đa diện thường gặp
- Các khối đa diện thường gặp trong thực tế và sản xuất bao gồm hình hộp chữ nhật, hình lăng trụ đều và hình chóp đều.
- Hình hộp chữ nhật có hai mặt đáy là hai hình chữ nhật giống hệt nhau và bốn mặt bên là các hình chữ nhật khác.
- Hình lăng trụ đều có hai mặt đáy là hai đa giác đều giống nhau và các mặt bên là những hình chữ nhật bằng nhau.
- Hình chóp đều có mặt đáy là một đa giác đều và các mặt bên là các tam giác cân bằng nhau, tất cả đều chung đỉnh.
3. Hình chiếu vuông góc của hình lăng trụ tam giác đều
- Hình 2.8a minh họa một hình lăng trụ tam giác đều cùng các hướng chiếu của nó.
- Các hình chiếu vuông góc của hình lăng trụ được trình bày trong Hình 2.8b. 2. Chương 2: Cơ khí
2. Chương 2: Cơ khí
2.1. Lý thuyết Bài 3: Vật liệu cơ khí
I. Tổng quan về vật liệu cơ khí
- Vật liệu cơ khí là những nguyên liệu được sử dụng trong ngành cơ khí để chế tạo sản phẩm.
- Vật liệu cơ khí rất đa dạng và phong phú.
- Các đặc tính cơ bản của vật liệu cơ khí bao gồm: tính chất vật lý, hóa học và công nghệ.
II. Các loại vật liệu cơ khí phổ biến
Vật liệu cơ khí được phân loại thành hai nhóm chính dựa trên tính chất: kim loại và phi kim loại.
1. Vật liệu kim loại
- Kim loại đen:
+ Kim loại đen chủ yếu gồm sắt và carbon.
+ Kim loại đen được phân loại thành gang (với tỷ lệ carbon ≥ 2,14%) và thép (với tỷ lệ carbon < 2,14%) dựa trên hàm lượng carbon.
- Kim loại màu:
+ Các kim loại không phải kim loại đen chủ yếu là kim loại màu.
+ Kim loại màu thường được sử dụng dưới dạng hợp kim để tăng cường tính chất.
2. Vật liệu phi kim loại
Trong ngành cơ khí, các vật liệu phi kim loại phổ biến bao gồm chất dẻo và cao su.
- Chất dẻo
+ Được chế tạo từ các hợp chất hữu cơ như dầu mỏ, than đá, khí đốt, v.v.
+ Có hai loại chính: chất dẻo nhiệt và chất dẻo nhiệt rắn, loại thứ hai được hóa rắn khi ép dưới áp suất và nhiệt độ cao.
- Cao su
+ Cao su là một loại vật liệu phi kim loại với nhiều ứng dụng trong cơ khí.
+ Có hai dạng: cao su tự nhiên và cao su nhân tạo.
- Các vật liệu khác như thủy tinh, gốm cũng được sử dụng trong nhiều ứng dụng.
2.2. Lý thuyết Bài 4: Truyền và biến đổi chuyển động
I. Một số cơ cấu truyền chuyển động
- Cơ cấu truyền chuyển động giúp truyền và thay đổi tốc độ giữa các bộ phận máy móc đặt xa nhau.
- Các cơ cấu truyền chuyển động bao gồm: truyền động ma sát và truyền động ăn khớp. Trong truyền động ma sát, lực ma sát giữa các bề mặt giúp truyền chuyển động từ vật này sang vật khác, với truyền động đai là kiểu phổ biến nhất.
a) Cấu tạo bộ truyền động đai bao gồm ba thành phần chính: bánh dẫn, bánh bị dẫn và dây đai, như thể hiện trong Hình 7.2.
Dây đai và bánh đai có thể bị trượt, dẫn đến sự thay đổi trong tỉ số truyền động.
- Theo công thức 7.1: + i = 1: Tốc độ quay của bánh dẫn và bánh bị dẫn là như nhau. + i > 1: Bánh dẫn quay nhanh hơn bánh bị dẫn và ngược lại.
c) Ứng dụng của bộ truyền động đai
Bộ truyền động đai có thiết kế đơn giản, hoạt động mượt mà và có khả năng truyền chuyển động giữa các trục cách xa nhau. Vì vậy, nó được ứng dụng rộng rãi trong nhiều loại máy móc như máy khâu, máy khoan, máy tiện, ô tô, máy kéo, và nhiều thiết bị khác.
2. Truyền động ăn khớp
- Truyền động ăn khớp là hệ thống truyền chuyển động từ vật dẫn đến vật bị dẫn thông qua các cơ cấu ăn khớp.
- Các cơ cấu truyền động ăn khớp phổ biến bao gồm truyền động bánh răng và truyền động xích.
a) Cấu tạo của hệ thống truyền động ăn khớp
Truyền và thay đổi chuyển động
b) Nguyên lý hoạt động
- Khi bánh dẫn hoặc đĩa dẫn (1) (có số răng Z1) quay với tốc độ n1 (vòng/phút), nhờ sự ăn khớp giữa bánh răng (hoặc xích và đĩa xích), bánh bị dẫn hoặc đĩa bị dẫn (2) (có số răng Z2) sẽ quay với tốc độ n2 (vòng/phút). Tỉ số truyền i được tính theo công thức:
- Theo công thức trên, bánh răng (hoặc đĩa xích) có số răng ít hơn sẽ quay nhanh hơn.
- Đối với truyền động xích, đĩa xích bị dẫn 2 quay cùng chiều với đĩa dẫn 1; còn với truyền động bánh răng, bánh bị dẫn 2 quay ngược chiều so với bánh dẫn 1.
c) Ứng dụng
- Bộ truyền động bánh răng được sử dụng để truyền chuyển động quay giữa các trục song song hoặc vuông góc với nhau, với tỉ số truyền cụ thể.
- Bộ truyền động bánh răng xuất hiện trong nhiều thiết bị và máy móc như đồng hồ, hộp số của xe máy, ô tô, và các ứng dụng khác.
- Bộ truyền động xích truyền chuyển động quay giữa hai trục cách xa nhau với tỉ số truyền xác định, được áp dụng trong xe đạp, xe máy, máy nâng,...
3. Chương 3: An toàn điện
3.1. Lý thuyết Bài 5: Các biện pháp đảm bảo an toàn điện
I. Một số biện pháp bảo đảm an toàn khi sử dụng điện
1. Khi sử dụng Để bảo vệ an toàn điện, cần thực hiện các biện pháp sau:
- Kiểm tra cách điện của các thiết bị điện trước khi sử dụng: dùng bút thử điện hoặc đồng hồ đo điện để kiểm tra mức độ cách điện của thiết bị.
- Đảm bảo nối đất cho các thiết bị điện có vỏ kim loại như bình nước nóng, máy giặt, tủ lạnh,... bằng cách nối vỏ thiết bị trực tiếp hoặc sử dụng ổ cắm ba cực có chân tiếp đất.
- Tuyệt đối không vi phạm quy định an toàn khi làm việc gần lưới điện cao áp và trạm biến áp.
- Sử dụng thiết bị đóng cắt và bảo vệ để chống quá tải và rò điện.
2. Khi thực hiện sửa chữa điện
- Trước khi sửa chữa điện, cần phải ngắt nguồn điện để đảm bảo an toàn.
- Luôn sử dụng trang bị bảo hộ và dụng cụ bảo vệ an toàn điện phù hợp với từng công việc.
II. Các trang bị bảo hộ và dụng cụ bảo vệ an toàn điện
1. Trang bị bảo hộ
- Trang bị bảo hộ giúp bảo vệ an toàn cho người sử dụng thiết bị điện và đặc biệt là cho những người làm việc lắp đặt và sửa chữa hệ thống điện.
- Các trang bị bảo hộ an toàn điện bao gồm: quần áo bảo hộ, mũ bảo hộ, găng tay cách điện, ủng cách điện và thảm cách điện.
2. Một số dụng cụ bảo vệ an toàn điện
- Dụng cụ bảo vệ an toàn điện rất đa dạng và được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau.
- Một số dụng cụ phổ biến là tua vít điện, bút thử điện và kim điện,...
- Những dụng cụ an toàn điện thường được thiết kế với lớp cách điện, chống nước và có thiết kế dễ cầm nắm.
3.2. Lý thuyết Bài 6: Cấp cứu nạn nhân bị điện giật
A. Lý thuyết Công nghệ lớp 8: Cấp cứu người bị điện giật
1. Cách ly nạn nhân khỏi nguồn điện
- Khi phát hiện người bị điện giật, hãy ngay lập tức tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện.
- Để thực hiện việc này, người cứu hộ cần:
+ Ngắt nguồn điện bằng các công tắc hoặc cầu dao gần nhất, chẳng hạn như: công tắc điện, cầu dao, v.v.
+ Sử dụng thiết bị bảo hộ như dép cao su, ủng cách điện, găng tay cách điện và các dụng cụ cách điện khác (đứng trên thảm cách điện hoặc tấm gỗ, dùng gậy gỗ khô để gạt dây điện hoặc kéo nạn nhân ra khỏi nguồn điện).
+ Không được chạm trực tiếp vào nạn nhân để tránh nguy cơ bị điện giật.
2. Quy trình sơ cứu nạn nhân tại chỗ
Bước 1: Đánh giá tình trạng của nạn nhân
- Nếu nạn nhân còn tỉnh táo: tháo bỏ quần áo bị dính vào nơi rộng rãi; nhanh chóng đưa nạn nhân đến khu vực an toàn và yêu cầu sự trợ giúp từ người khác.
- Nếu nạn nhân đã ngất, không thở hoặc thở không đều, có dấu hiệu co giật và run, cần thực hiện hồi sức tim phổi và hô hấp nhân tạo cho đến khi nạn nhân hồi phục thở lại và gọi nhân viên y tế đến hỗ trợ.
Bước 2: Thực hiện hô hấp nhân tạo
- Chuẩn bị: Đặt nạn nhân nằm ngửa, tháo bỏ quần áo và thắt lưng. Để đầu nạn nhân hơi ngửa ra sau và nghiêng về một bên.
- Tiến hành xoa bóp tim ngoài lồng ngực ngay lập tức:
+ Người cứu nạn quỳ bên cạnh nạn nhân, chồng hai bàn tay lên ngực nạn nhân rồi ấn xuống nhanh và mạnh, khiến lồng ngực bị ép xuống khoảng 5 - 6 cm.
+ Sau khoảng 1/3 giây, thả tay ra để lồng ngực trở về vị trí bình thường. Tiếp tục thực hiện khoảng 100–120 lần/phút.
- Thực hiện hà hơi thổi ngạt bằng một trong hai phương pháp sau:
+ Thổi vào mũi: Kẹp chặt miệng nạn nhân, đặt hơi vào mũi và thổi mạnh.
+ Thổi vào miệng: Bịt mũi bằng một tay, kéo hàm nạn nhân xuống để mở miệng, sau đó thổi mạnh vào miệng nạn nhân.
- Thực hiện từ 16 – 20 lần/phút cho đến khi nạn nhân hồi tỉnh. Nếu chỉ có một người cứu, thực hiện 15 lần xoa bóp tim rồi chuyển sang 2 lần hà hơi thổi ngạt. Nếu có 2 người, một người xoa bóp tim, người còn lại thực hiện hà hơi thổi ngạt theo tỷ lệ 5 : 1.
3. Chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất
Tiến hành sơ cứu tại chỗ, gọi xe cứu thương để các nhân viên y tế can thiệp và nhanh chóng đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất.