Tóm Tắt Kiến Thức Quan Trọng về Tác Giả và Tác Phẩm trong Ngữ Văn Lớp 9
Với Mục Đích Hỗ Trợ Học Sinh Hiểu Rõ Hơn về Các Tác Phẩm Ngữ Văn Lớp 9, Mytour Đã Biên Soạn Bản Tổng Hợp Kiến Thức Quan Trọng về Tác Giả và Tác Phẩm trong Ngữ Văn Lớp 9, Bao Gồm Nội Dung Tác Phẩm, Thông Tin về Tác Giả, Cấu Trúc, Tóm Tắt, Ý Chính, và Sơ Đồ Tư Duy
Thông Tin về Tác Giả và Tác Phẩm trong Ngữ Văn Lớp 9 Học Kì 1
Thông Tin về Tác Giả và Tác Phẩm trong Ngữ Văn Lớp 9 Học Kì 2
Thông Tin về Tác Giả và Tác Phẩm: Câu Chuyện của Một Cô Gái Tên Nam Xương
A. Nội Dung của Tác Phẩm
Câu Chuyện về Cô Gái Tên Nam Xương kể về Vũ Nương (Vũ Thị Thiết), một người con gái hiền lành, đức hạnh và tâm hồn thuần khiết. Trương Sinh, người mê mẫn vẻ đẹp của Vũ Nương, đã dùng vàng để cưới cô. Sau không lâu, Trương Sinh phải nhập ngũ, trong khi đó Vũ Nương sinh ra một đứa con trai và đặt tên là Đản. Mẹ của Trương Sinh, vì nhớ con trai mà suy sụp, mặc dù Vũ Nương đã cố gắng chăm sóc bằng mọi cách. Khi Trương Sinh trở về, Đản không chấp nhận ông là cha mình. Trương Sinh tin rằng vợ mình đã không trung thành nên đã đuổi Vũ Nương đi. Dù Vũ Nương cố gắng giải thích, nhưng không thành, nên cô quyết định tự làm sạch danh dự bằng cách nhảy xuống sông Hoàng Giang. Vũ Nương được Linh Phi cứu và sống dưới nước. Tại đây, cô gặp Phan Lang - người cùng làng. Cô nhờ Phan Lang giúp truyền đi thông điệp đến Trương Sinh để xin lỗi và giải oan cho mình. Khi nghe lời Phan Lang, Trương Sinh đã tổ chức một cuộc họp để giải oan cho Vũ Nương, sau đó cô hiện lên để biểu lộ lòng biết ơn và sau đó biến mất.
B. Một Số Điểm Về Tác Phẩm
1. Tác Giả
Nguyễn Dữ:
- Quê: Thanh Miện, Hải Dương.
- Sinh ra trong một gia đình nghèo khó
- Nguyễn Dữ sống vào nửa đầu của thế kỷ XVI, một thời kỳ khi triều đình nhà Lê đã bắt đầu gặp khó khăn và xảy ra cuộc khủng hoảng. Trong thời kỳ này, các tập đoàn phong kiến Lê, Mạc, Trịnh đang tranh giành quyền lực, gây ra những cuộc nội chiến kéo dài.
- Mặc dù ông có học vấn sâu rộng và tài năng xuất chúng, nhưng ông chỉ làm quan trong một năm rồi quyết định trở về ẩn dật ở vùng núi Thanh Hoá. Điều này thể hiện sự phản kháng của nhiều trí thức đương thời.
2. Tác Phẩm
a. Nguyên Tác
“Chuyện về Một Cô Gái Tên Nam Xương” là truyện thứ 16 trong tổng số 20 truyện của “thiên cổ tùy bút” Truyền kì mạn lục. Truyện này có nguồn gốc từ một câu chuyện dân gian Việt Nam được gọi là “Vợ của Chàng Trương”.
b. Thể Loại
Truyện Thần Thoại
c. Ý Nghĩa của Tiêu Đề
- Truyền kỳ: thể loại văn bằng chữ Hán, xuất xứ từ Trung Quốc và phổ biến từ thời Đường. Các nhà văn Việt sau này đã áp dụng thể loại này để viết về cuộc sống và con người của quê hương.
- Mạn Lục: ghi chép những câu chuyện kỳ lạ vẫn được truyền tai
- Câu Chuyện về Cô Gái Tên Nam Xương:
+ Câu chuyện nói về một phụ nữ tại Nam Xương
+ Đây không chỉ là câu chuyện của Vũ Nương mà còn là câu chuyện của tất cả phụ nữ trong xã hội xưa.
d. Cấu Trúc
Truyện bao gồm 3 phần:
+ Phần 1 (Từ Đầu → Như Mẹ Đẻ): Hôn Nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương; Vẻ Đẹp Tâm Hồn và Sự Kiên Nhẫn của Vũ Nương.
+ Phần 2 (Từ Qua Năm Sau → Đã Qua): Sự Oan Khuất và Cái Chết Bi Thảm của Vũ Nương.
+ Phần 3 (Còn Lại): Gặp Gỡ Giữa Phan Lang và Vũ Nương tại Hang Linh Phi. Vũ Nương Được Giả Oan.
e. Giá Trị Nội Dung
- Khẳng Định Vẻ Đẹp Tâm Hồn của Phụ Nữ Việt Nam
- Thể Hiện Sự Đồng Cảm với Số Phận Bi Kịch của Phụ Nữ và Phê Phán Các Lễ Giáo Phong Kiến, Các Hủ Tục Nặng Nề trong Xã Hội Đương Thời.
g. Giá Trị Nghệ Thuật
- Tạo Dựng Tình Huống Truyện Độc Đáo, Đặc Biệt là Chi Tiết về Chiếc Bóng → Tạo Ra Sự Bất Ngờ và Tăng Thêm Tính Bi Kịch.
- Phát Triển Nhân Vật (qua Lời Nói, Hành Động)
- Sử Dụng Nhiều Hình Ảnh Duyên Dáng; Sử Dụng Yếu Tố Mang Tính Kỳ Ảo.
C. Hiểu Nội Dung Văn Bản
1. Nhân Vật Vũ Nương
a. Vẻ Đẹp
* Trước Khi Trở Thành Dâu:
Giới Thiệu “vẻ đẹp tinh tế, dịu dàng, lại thêm tính tư duy tốt đẹp” → Sự Hòa Quyện Hoàn Hảo giữa Nhan Sắc và Đạo Đức.
* Khi Trở Thành Dâu:
- Là Người Mẹ Chu Toàn: chỉ vào bóng trên vách, nói đó là cha Đản.
→ Hiểu Biết Tâm Lý của Trẻ Thơ, Yêu Thương Con Của Mình.
- Là Con Dâu Hiếu Thuận:
+ Khi Mẹ Chồng Ốm: chăm sóc bằng thuốc thang, cúng dường thần phật, dùng lời dịu dàng khéo léo khuyên người lớn.
+ Khi Bà Mất: lo lắng và chu toàn như mẹ ruột của mình.
→ Mẹ Chồng Bày Tỏ Cảm Động: “Xanh Kia Quyết Chẳng Phụ Con ...”.
- Là Người Vợ Trung Thành:
+ Khi Chồng Ở Nhà: Giữ Gìn Khuôn Phép, Tránh Xảy Ra Bất Hòa.
+ Khi Tiễn Chồng Đi Lính: Rót Chén Rượu Đầy, Nói Lời Tình Nghĩa; Không Mong Chức Tước hay Chiến Công, Chỉ Mong Chồng Được Bình Yên; Thấu Hiểu và Cảm Thông với Sự Vất Vả của Chồng; Bày Tỏ Nỗi Nhớ Mong và Khắc Khoải.
+ Khi Xa Chồng: Nhớ Đến Nỗi Đau Đầy Xót Xa “Mỗi Khi Thấy Bướm Bay Trong Vườn ... Không Thể Nào Chịu Nổi”.
- Khi Bị Chồng Nghi Ngờ: Tìm Mọi Cách Để Xóa Bỏ Sự Nghi Ngờ, Cứu Hạnh Phúc Gia Đình.
=> Vũ Nương Là Người Mẹ Thương Con, Nàng Dâu Hiếu Thảo, Người Vợ Trung Thành Luôn Trân Trọng Hạnh Phúc Gia Đình.
* Sau Khi Mất (Khi Sống Dưới Thủy Cung)
- Là Người Tận Tình, Trung Thành, và Rộng Lượng:
+ Sống Hạnh Phúc Dưới Thủy Cung → Nhớ Về Quê Hương và Tôn Trọng Phần Mộ Tổ Tiên.
+ Được Trương Sinh Lập Đàn Giải Oan → Trở Về: Không Mang Oán Trách, Chân Thành Bày Tỏ Lòng Biết Ơn.
- Là Người Trân Trọng Danh Dự: Khát Khao Được Thanh Tựu và Sự Trung Tính.
- Là Người Trọng Ân Nghĩa: Hứa Với Linh Phi Sẽ Trung Kiên Đến Cùng, Không Bao Giờ Bỏ Rơi → Không Quay Về Thế Gian.
=> Vũ Nương Mang Lại Hình Ảnh Lý Tưởng Của Người Phụ Nữ Trong Xã Hội Phong Kiến.
b. Định Mệnh Đau Buồn
* Khi Trở Thành Dâu
- Chưa Lâu Sau Khi Lấy Chồng Thì Chồng Phải Đi Lính
→ Trải Qua Cảnh Cô Đơn và Hư Vô.
- Khi Chồng Ra Đi Lính: Phải Gánh Vác Tất Cả Công Việc Một Mình.
- Khi Chồng Quay Lại: Bị Hiểu Lầm, Bị Mắng Mỏ, Bị Đánh Đập, và Bị Đuổi Đi.
* Cái Chết Bất Oan
Nguyên Nhân
- Nguyên Nhân Trực Tiếp: Lời Nói Ngây Thơ Của Bé Đản → Trương Sinh Tin Rằng Vợ Mình Đã Phản Bội.
- Nguyên Nhân Gián Tiếp:
+ Trương Sinh Đa Nghi, Hay Ghen, Cư Xử Bất Lịch Sự, Phũ Phàng, và Thô Bạo…
+ Hôn Nhân Không Đồng Đội: Trương Sinh Là “Con Nhà Hào Phú”, Vũ Nương Là “Con Người Khó Khăn → Tạo Cơ Hội Cho Trương Sinh: Có Quyền Lực và Có Tài Sản.
+ Chiến Tranh Phong Kiến Gây Ra Tình Hình Đau Đớn Của Cuộc Sống Gia Đình.
+ Chế Độ Nam Quyền Độc Tài và Bất Công.
Ý Ðịnh
- Xác Nhận Tính Cách Đạo Đức Của Vũ Nương.
- Biểu Hiện Sự Đồng Cảm Trước Cái Chết Bi Kịch Của Nhân Vật.
- Kêu Gọi Chống Lại Chiến Tranh Phong Kiến và Chế Ðộ Nam Quyền Đã Tước Đoạt Quyền Sống và Quyền Hạnh Phúc Chính Ðáng Của Người Phụ Nữ.
2. Nhân Vật Trương Sinh
- Là Con Nhà Hào Phú Nhưng Thiếu Học Thức.
- Ða Nghi, Hay Ghen, Cư Xử Thiếu Lịch Sự, Ðộc Ðoán:
+ Phòng Ngừa Quá Mức Đối Với Vợ.
+ Tin Lời Con Trẻ → Cho Rằng Vợ Mình Bất Trung.
+ Bỏ Ngoài Tai Những Lời Phản Đối Của Vợ → Mắng Nhiếc, Đánh Đuổi Vợ.
+ Không Tin Những Lời Bênh Vực Vợ.
+ Không Đưa Ra Lời Biện Hộ Để Vợ Có Cơ Hội Minh Oan.
→ Cố Chấp, Bảo Thủ.
- Khi Tất Cả Mọi Chuyện Bị Phơi Bày, Nhận Ra Rằng Mình Đã Nghi Oan Cho Vợ → Vẫn Không Hối Lỗi.
- Khi Phan Lang Trình Bày Kỉ Vật Của Vũ Nương → Nhớ Lại Sự Kiện Năm Xưa, Tiến Hành Lập Đàn Giải Oan.
3. Các Yếu Tố Tưởng Tượng Trong Truyện
a. Các Chi Tiết Tưởng Tượng
- Phan Lang Trong Mộng Thả Rùa.
- Phan Lang Bị Lạc Vào Động Rùa Của Linh Phi → Gặp Vũ Nương → Được Dẫn Trở Về Thế Giới Sống.
- Vũ Nương Tự Sát → Được Tiên Nữ Cứu, Sống Dưới Thủy Cung.
- Trương Sinh Lập Đàn Giải Oan → Vũ Nương Hiện Lên Để Tạ Ơn Rồi Biến Mất.
b. Cách Tích Hợp Yếu Tố Tưởng Tượng Vào Truyện
Yếu Tố Tưởng Tượng Được Xen Kẽ, Lồng Ghép Với Những Yếu Tố Thực Tế (Về Địa Danh, Thời Điểm Lịch Sử, Sự Kiện Lịch Sử, Về Nhân Vật, Về Tình Cảnh Nhà Vũ Nương) → Tạo Nên Tính Chân Thực, Thuyết Phục.
c. Ý Nghĩa Của Các Chi Tiết Tưởng Tượng
- Đóng Góp Đặc Điểm Đặc Trưng Của Thể Loại Truyện Truyền Kỳ
- Tăng Cường Vẻ Đẹp Tự Nhiên Của Vũ Nương.
- Tăng Cường Tính Bi Kịch Của Câu Chuyện.
- Tạo Ra Một Kết Thúc Có Hậu, Thể Hiện Ước Mơ Của Nhân Dân Về Sự Công Bằng.
- Thể hiện giá trị nhân văn của tác phẩm
D. Sơ Đồ Tư Duy
E. Phân Tích Văn Bản
Nguyễn Dữ đại diện cho nền văn học trung đại Việt Nam vào thế kỉ XVI với tập truyện 'Truyền Kì Mạn Lục', một công trình được coi là 'thiên cổ kì bút', 'văn phẩm hay của thời đại'. Trong đó, 'Chuyện Người Con Gái Nam Xương' là một trong những tác phẩm nổi bật, thể hiện niềm thương cảm đối với số phận bi thảm của phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến. Tác phẩm là sự kết hợp độc đáo giữa thực tế và tưởng tượng, mang lại một kết thúc có hậu, thể hiện ước mơ về công bằng.
'Chuyện Người Con Gái Nam Xương' thành công trong việc phản ánh vẻ đẹp truyền thống và số phận bi thảm của phụ nữ thời đại. Văn phong của tác phẩm và hình tượng nhân vật Vũ Nương đã được xây dựng một cách xuất sắc, thể hiện tính cách và phẩm hạnh của nhân vật một cách rõ ràng.
Về mặt gia đình, Vũ Nương là một người vợ trung thành, yêu thương chồng và con cái. Nàng hiểu biết và nhân từ trong mối quan hệ với chồng, mẹ chồng, và con trẻ, luôn đảm bảo sự hạnh phúc và đoàn kết trong gia đình.
Với vai trò là một người mẹ, Vũ Nương thể hiện sự hiếu thảo và yêu thương con cái. Nàng không ngừng chăm sóc và bảo vệ gia đình, thể hiện lòng trung thành và sự hy sinh của một người mẹ hiền.
Một người phụ nữ xinh đẹp, lịch sự, tự tin, hiền lành, trung thành và sẵn lòng hy sinh, quý trọng hạnh phúc gia đình. Nhưng số phận lại đưa đẩy nàng vào cuộc sống gia đình đầy đau khổ, và cuối cùng phải chấp nhận cái chết đau đớn, bi thương. Đó là khi Trương Sinh, sau khi hoàn thành nghĩa vụ lính, quay về nhà nhưng con trai, Đản, không chấp nhận cha mình. Người ta nói với Trương Sinh rằng 'Trước đây, có một người đàn ông thường đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi, nhưng không bao giờ bế Đản'. Trương Sinh lập tức kết luận rằng vợ mình đã phản bội. Mặc dù Vũ Nương cố gắng giải thích và những người hàng xóm cũng bênh vực cho nàng, nhưng nghi ngờ trong lòng Trương Sinh ngày càng sâu sắc và không thể giải quyết được. Cuối cùng, nỗi đau đó đã khiến Vũ Nương quyết định tự tử để bảo vệ danh dự của mình.
Vậy nguyên nhân dẫn đến cái chết bi thảm của Vũ Nương là gì? Đó không chỉ là vì cái bóng và lời nói của Đản, mà còn là do tính đa nghi và tàn bạo của Trương Sinh. Trương Sinh, người được miêu tả từ đầu truyện là 'con nhà giàu mà không có học', luôn nghi ngờ vợ và kiểm soát cô quá mức, thiếu lòng tin và tình yêu thương. Đó chính là nguồn gốc của bi kịch, khi xa nhà, xa vợ ba năm, tính ghen tuông và ích kỷ của Trương Sinh trỗi dậy và dẫn đến cái chết của vợ mình. Hơn nữa, trong xã hội phong kiến, nam quyền độc đoán đã tạo điều kiện cho người đàn ông có thể đối xử tệ bạc với người phụ nữ của mình mà không bị phạt. Và người phụ nữ không có quyền tự bảo vệ, thậm chí không được lên tiếng khi bị oan uổng.
Ngoài ra, 'Chuyện người con gái Nam Xương' còn thành công trong việc sử dụng nghệ thuật đối thoại và lời kể của các nhân vật, tạo nên sự sống động và chi tiết trong câu chuyện. Bà mẹ Trương Sinh được miêu tả là một người từng trải, nhân hậu; Vũ Nương luôn chân thành, dịu dàng và có tình; còn Đản thì hồn nhiên và thật thà. Tất cả điều này đã làm nổi bật tính cách và diễn biến tâm lý của từng nhân vật, tạo nên một câu chuyện sinh động, gây cấn và đầy cảm xúc.
Cuối cùng, việc tái hiện câu chuyện từ cốt truyện dân gian đã giúp cho 'Chuyện người con gái Nam Xương' trở nên hấp dẫn và đầy tính kịch tính. Thông qua câu chuyện của Đản, đã mở ra một loạt những bí mật và oan khuất, và cũng làm sáng tỏ sự vô tội của Vũ Nương. Sự kết hợp giữa các chi tiết và diễn biến trong truyện đã tạo nên một tác phẩm văn học có giá trị, gây ấn tượng mạnh mẽ với độc giả.
Cuối câu chuyện, Vũ Nương xuất hiện trên chiếc kiệu hoa giữa dòng nước, với võng lụa, cờ rực rỡ trên sông. Nàng cảm ơn Linh Phi và từ biệt Trương Sinh trước khi biến mất. Điều này là minh chứng cho sự sáng tạo của Nguyễn Dữ trong việc kết cấu câu chuyện bằng cách sử dụng các yếu tố kỳ ảo, hoang đường, làm tăng giá trị hiện thực và ý nghĩa nhân văn của tác phẩm, tạo nên đặc trưng của thể loại truyền kì. Trong 'Chuyện người con gái Nam Xương', Nguyễn Dữ đã sáng tạo thêm phần kết của câu chuyện, làm cho tác phẩm trở nên hoàn thiện hơn với vẻ đẹp vượt thời gian của Vũ Nương. Ở thế giới bên kia, nàng được đền đáp xứng đáng với phẩm giá của mình, làm cho ước mơ về sự bất tử và chiến thắng của điều tốt đẹp, thể hiện khát khao hạnh phúc trong một cuộc sống công bằng và hạnh phúc cho những con người lương thiện, đặc biệt là phụ nữ.
Tóm lại, 'Truyền kì mạn lục' nói chung và 'Chuyện người con gái Nam Xương' nói riêng của Nguyễn Dữ là một tác phẩm độc đáo, đánh dấu bước phát triển đột phá của văn học Việt Nam thời Trung đại. Tác phẩm đã đạt được thành tựu nghệ thuật nổi bật trên ba phương diện: kết cấu tình tiết; xây dựng nhân vật; sự kết hợp giữa hiện thực và kỳ ảo. Qua cuộc đời không hạnh phúc của Vũ Nương, tác giả đã phản ánh số phận bi thảm của phụ nữ phong kiến và tôn vinh những phẩm chất tốt đẹp của họ, đồng thời chỉ trích xã hội bất công đã gây ra biết bao đau khổ cho con người. Mặc dù đã từng xa lạ với thời đại chúng ta nhưng tác phẩm vẫn còn mang tính thời sự và ý nghĩa ngày nay!
Tác giả - Tác phẩm: Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh
A. Nội dung tác phẩm
Đoạn trích 'Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh' mô tả cuộc sống xa hoa của chúa Trịnh và các quan lại trong phủ.
Vào khoảng năm Giáp Ngọ, Ất Mùi (1774 -1775), chúa Trịnh Sâm thường tụ tập ở các li cung trên núi Tử Trầm, núi Dũng Thúy để thưởng ngoạn, ngắm cảnh. Cuộc sống của chúa Trịnh rất xa hoa và lãng phí: xây dựng nhiều cung điện, đền đài, thích đi chơi, ngắm cảnh đẹp, và thường xuyên tổ chức tiệc mời khách. Thú vui của chúa Trịnh thực chất là để cướp đoạt của quý trong dân gian.
Các quan lại trong phủ được chúa sủng ái và ăn ngồi không yên, chúng ỷ thế và ăn cướp mà không hề bị trừng phạt. Chúng đến mọi nhà để lấy của cải quý giá như cây cảnh, chim hoặc đồ vật đẹp và đưa vào danh sách tội 'phụng thủ', chỉ khi dân đề nghị thì mới được tha cho, có khi còn phải phá bỏ để tránh khỏi tai vạ. Người viết còn kể về việc chính mình trồng cây lê và lựu trắng rất đẹp nhưng sau đó lại phải chặt đi vì lí do trên.
B. Đôi nét về tác phẩm
1. Tác giả
Phạm Đình Hổ (1768 - 1839), tên chữ Tùng Niên hoặc Bỉnh Trực, được biết đến với hiệu Chiêu Hổ.
- Ông sinh ra tại làng Đan Loan, huyện Đường An, tỉnh Hải Dương (nay là xã Nhân Quyền, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương).
- Ông sống trong thời kỳ đất nước hỗn loạn và muốn sống giấu kín. Dù ông từ chức nhiều lần, nhưng vẫn bị triệu tập ra làm quan trong thời Minh Mạng của nhà Nguyễn.
- Ông để lại nhiều tác phẩm văn thơ viết bằng chữ Hán có giá trị lịch sử như “Vũ trung tùy bút” và “Tang thương ngũ lục”.
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
Đoạn trích này xuất phát từ tác phẩm “Vũ trung tùy bút”, được viết vào đầu thế kỷ XIX. Đây là một tác phẩm văn xuôi sống động, hấp dẫn mô tả sự thực đen tối của lịch sử Việt Nam, cung cấp thông tin quý giá về lịch sử, địa lý và xã hội.
b. Bố cục
Gồm hai phần chính:
- Phần 1 (Từ đầu đến “triệu bất tường”) → Miêu tả cuộc sống xa hoa, sung túc của Trịnh Sâm
- Phần 2 (phần còn lại): Mô tả sự thối nát của bọn quan lại dưới thời Trịnh
c. Giá trị nội dung
“Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh” phản ánh cuộc sống xa hoa của vua chúa và sự thối nát của quan lại thời Lê - Trịnh, đem lại cái nhìn chân thực, vạch trần bức tranh đen tối của xã hội Việt Nam dưới thời vua Lê – chúa Trịnh.
d. Giá trị nghệ thuật
- Dưới dạng tác phẩm tùy bút, việc ghi chép rất chân thực, sống động và đầy tính cảm.
- Các chi tiết mô tả được lựa chọn một cách tỉ mỉ và quý giá, tạo ra sự thuyết phục mạnh mẽ.
- Giọng văn gần gũi và trung thực, nhưng cũng tài tình biểu đạt sự lên án về bọn quan lại bằng cách liệt kê một cách khéo léo.
C. Đọc hiểu văn bản
1. Cuộc sống xa hoa, sung túc của Trịnh Sâm
Sự xa hoa trong cuộc sống của chúa Trịnh Sâm đã được ghi chép một cách tỉ mỉ và chân thực:
+ Chúa Trịnh Sâm cho xây dựng nhiều cung điện và đền đài chỉ để thoả mãn niềm đam mê “thích chơi đèn đuốc”
→ Xây dựng các công trình này với mục đích cá nhân, tiêu tốn của cải của nhân dân.
+ Thường xuyên tổ chức các cuộc dạo chơi ở Tây Hồ ba bốn lần mỗi tháng → Đòi hỏi sự huy động lớn từ nhiều người hầu và kèm theo đó là các trò giải trí lãng phí, gây lãng phí.
+ Tìm kiếm những vật phẩm quý giá để làm “phụng thủ” → Cướp đoạt tài sản quý báu của dân chúng.
+ Đưa một cây đa cổ thụ từ bên kia sông, cần sự hỗ trợ của hàng trăm người → Một sự kỳ công, xa hoa và tiêu tốn kém.
=> Bằng cách ghi chép chi tiết và chân thực, không thêm bất kỳ lời nhận xét nào, tác giả đã làm rõ sự xa hoa, lãng phí và thờ ơ với lợi ích quốc gia của một vị quan trọng trong chính phủ → Dẫn đến sự suy vong và đổ vỡ không thể tránh khỏi.
2. Sự bất ổn của các quan lại dưới thời chúa Trịnh
Sự hoàng kim của nhà lãnh đạo dẫn đến tư duy tham lam của các quan thấp hạng dưới trướng:
+ Những quan lại được ưu ái bởi việc hỗ trợ chúa trong những hoạt động xa hoa, từ đó chúng tự phát và lạm dụng quyền lực
+ Họ cướp đoạt các tài sản quý giá từ dân chúng và trình diện như là sự đại diện của chúa.
Nhân dân bị cướp đoạt tài sản của họ không chỉ một lần mà đôi khi còn phải chịu đựng điều này nhiều lần, buộc họ phải tự tiêu hủy những tài sản quý giá của mình.
Quan lại: lợi dụng quyền lực để tận dụng tài nguyên cho lợi ích cá nhân, được che chở và ca ngợi.
+ Phạm Đình Hổ kể lại câu chuyện trong gia đình mình khi bà mẹ ông buộc phải chặt hạ một cây lê và hai cây lựu quý chỉ để tránh khỏi nguy hiểm → Điều này tăng thêm sự thuyết phục và chân thực cho câu chuyện.