Với việc soạn bài Bảo kính cảnh giới trang 22, 23 (Bài 43 - Nguyễn Trãi) trong môn Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức, học sinh sẽ dễ dàng trả lời câu hỏi và soạn văn 10.
Tổng hợp soạn bài Bảo kính cảnh giới (trang 22, 23) - Liên kết tri thức
* Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 22 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
1.
- “Tĩnh dạ tứ” (Lý Bạch)
- “Qua đèo Ngang”, “Thăng Long thành hoài cổ” (Bà Huyện Thanh Quan)
2.
- Thường thì bài thơ có bảy chữ trong một dòng, thường sử dụng thất ngôn tứ tuyệt và thất ngôn bát cú.
- Gieo vần ở cuối câu 1,2,4,6,8 (đối với thể thất ngôn bát cú) và cuối câu 1,2,4 (đối với thể thất ngôn tứ tuyệt).
- Với thể thất ngôn bát cú, thường có sự đối lập giữa câu 3 và câu 4, câu 5 và câu 6.
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Lưu ý các động từ, tính từ, các từ phổ biến và câu thơ sáu từ.
- Động từ: hóng, đùn đùn, phun, tịn, đàn
- Tính từ: rợp, đỏ, lục
- Từ phổ biến: lao xao, dắng dỏi
- Câu thơ sáu từ: Dân giàu đủ khắp đòi phương
2. Tưởng tượng về hình ảnh cuộc sống.
Hình ảnh cuộc sống thể hiện sự kết hợp giữa con người và tự nhiên. Phong cảnh thiên nhiên sống động, tràn đầy năng lượng; cuộc sống của con người gần gũi, bình dị, đậm chất làng quê Việt Nam. Con người hiện lên qua cuộc sống hàng ngày, với tiếng ồn từ chợ cá vang vọng, tấp nập như 'lao xao'.
* Sau khi đọc
Nội dung chính:
Văn bản “Cảnh ngày hè” mô tả hình ảnh thiên nhiên trong ngày hè rực rỡ, sống động, tràn đầy sức sống, sự hoà quyện giữa thiên nhiên và con người, từ đó phản ánh tâm hồn đam mê, tình yêu với thiên nhiên, cuộc sống, nhân dân, và đất nước của Nguyễn Trãi.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 23 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
- Thể loại: thơ Nôm Đường luật.
- Bố cục:
+ Phần 1 (6 câu thơ đầu): Miêu tả cảnh ngày hè
+ Phần 2 (2 câu thơ còn lại): Tâm trạng và ước vọng của nhà thơ.
Câu 2 (trang 23 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
- Câu thơ mở đầu chứa từ “rồi” biểu hiện sự nhàn nhã, thoải mái, thư giãn của Nguyễn Trãi trong cuộc sống. Nó tạo ra hình ảnh một người ngồi yên, thư thả, thong thả ngắm cảnh.
- Tuy nhiên, câu thơ cũng tiết lộ tâm trạng bất mãn của một nhà thơ với trách nhiệm cao cả đối với đất nước, phải trải qua những khoảnh khắc dài ngày, không được thể hiện mình, không có cơ hội góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước.
Câu 3 (trang 23 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
- Bức tranh thiên nhiên tràn ngập sức sống, với cảnh vật tươi mới, rạng rỡ
+ Hình ảnh: thiên nhiên (hoa rực, quả thạch lựu, hoa hồng) - những bức tranh của mùa hè, gần gũi, quen thuộc; cuộc sống (chợ cá, nhà cao, tiếng ve).
+ Màu sắc: màu xanh của cây hoa rực, màu đỏ của quả thạch lựu, màu hồng của hoa hồng - những màu sắc tươi tắn, rực rỡ, tràn đầy sức sống.
+ Sử dụng các động từ mạnh: đùn đùn, giương, phun, tiễn. Cảnh vật được diễn đạt với những động từ mạnh thể hiện sức sống tràn đầy.
+ Âm thanh sôi động, dân dã liên quan đến cuộc sống hàng ngày: âm thanh của tiếng ve, tiếng huyên náo của chợ cá
+ Sử dụng từ láy với giá trị âm nhạc (huyên náo) kết hợp với nghệ thuật đảo ngữ trong câu 5 và câu 6 đã đóng góp vào sự sống động của bức tranh hè và cuộc sống phong phú, ấm no, đầy đủ của con người.
→ Bức tranh cảnh ngày hè kết hợp hài hòa giữa màu sắc và âm thanh, giữa cảnh vật và con người; sôi động, tràn đầy sức sống, cảnh rực rỡ, cuộc sống thịnh vượng.
- Điểm đặc biệt trong cách hiểu thiên nhiên và phong cách diễn đạt cảnh của tác giả
+ Tác giả trải nghiệm bằng mọi giác quan: thị giác, thính giác, khứu giác.
+ Nguyễn Trãi lựa chọn những hình ảnh đơn giản, gần gũi, quen thuộc để miêu tả cảnh ngày hè, thay vì những hình ảnh trừu tượng, tưởng tượng, kỳ diệu như trong thơ Đường.
+ Tấm lòng ham sống, yêu đời, tình yêu với thiên nhiên và cuộc sống của Nguyễn Trãi đã khiến cảnh sắc hiện lên với mọi màu sắc, mọi hình dáng, tràn ngập sức sống.
Câu 4 (trang 23 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
- Bức tranh cuộc sống hàng ngày của con người:
+ Âm thanh sôi động, dân dã gắn với cuộc sống hàng ngày: tiếng ve râm ran, tiếng hò nhộn nhịp từ chợ cá
+ Hình ảnh thơ gần gũi, giản dị: chợ cá làng ngư, nhà cao cửa rộng
+ Sử dụng từ láy với giá trị âm nhạc, nghệ thuật đảo ngược
→ Bức tranh cuộc sống sôi động, cuộc sống phong phú, ấm áp, đầy đủ của con người.
- Bức tranh tương đồng với lý tưởng mà tác giả theo đuổi ở hai câu cuối
+ “Dân giàu đủ”: hy vọng cuộc sống của người dân ấm no, hạnh phúc, đủ đầy ăn mặc.
+ Tượng trưng về khúc đàn Nam Phong của vua Nghiêu, vua Thuấn, được nâng lên để ca tụng đất nước yên bình, giàu có. Tác giả sử dụng biểu tượng này để truyền đạt ước mơ về một cuộc sống sung túc, hạnh phúc, giàu có của nhân dân.
Câu 5 (trang 23 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
- Câu thơ cuối cùng đặt ở vị trí cuối cùng của bài thơ, thể hiện mong ước mọi người có một cuộc sống phong phú.
- Câu thơ ngắn hơn so với các câu thơ khác, nhưng chứa đựng cảm xúc sâu lắng hơn, mở ra nhiều suy tư hơn.
Câu 6 (trang 23 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
- Tâm hồn say mê thiên nhiên, thăng hoa trước vẻ đẹp của tự nhiên và cuộc sống của Nguyễn Trãi: nhà thơ cảm nhận và diễn tả bức tranh thiên nhiên một cách tinh tế qua nhiều giác quan.
- Tình yêu thương dân sâu sắc, mong ước cho nhân dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
* Kết nối đọc – viết
Bài tập (trang 58 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Tài liệu tham khảo:
Trong bài thơ “Bảo kính cảnh giới” (bài 43), Nguyễn Trãi đã thêm vào một câu thơ sáu chữ giữa các câu thơ thất ngôn (bảy chữ), tạo nên một sự đột phá so với thơ Đường luật và thơ Nôm Đường luật. Câu thơ sáu chữ kết thúc bài thơ, thể hiện mong muốn chân thành của nhà thơ: luôn muốn nhân dân có cuộc sống sung túc, hạnh phúc, “đầy đủ khắp nơi”. Câu thơ sáu chữ này kết thúc bài thơ với những tâm tư sâu lắng, đầy cảm xúc và mở ra nhiều suy tư. Việc thêm câu thơ sáu chữ vào giữa các câu thơ thất ngôn đã tạo ra một phong cách thơ độc đáo, phản ánh sức sáng tạo của văn học Việt Nam.
Để hiểu rõ hơn về bài thơ Bảo kính cảnh giới và các tác phẩm khác: