Với các bài soạn văn 11 Ôn tập học kì 1 trên trang 155, ngắn gọn nhưng vẫn đầy đủ, chúng tôi đã xây dựng dựa trên nội dung sách giáo khoa Ngữ văn lớp 11. Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh tiếp cận môn văn 11 một cách dễ dàng hơn.
Tổng hợp Soạn văn 11 Ôn tập học kì 1 - ngắn gọn nhất với chủ đề Kết nối tri thức
I. Tổ chức kiến thức đã học
Câu 1 (trang 155 sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập 1): Hãy liệt kê các loại và thể loại văn bản được học trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập một, và nêu tên văn bản đọc thuộc từng loại, thể loại đó.
Trả lời:
- Tác phẩm văn học bao gồm: tiểu luận, truyện ngắn, kịch.
+ Các loại văn trữ tình bao gồm: ca dao, thơ cách luật, thơ tự do, thơ trào phúng…
+ Các thể loại văn tự sự: truyện, truyện ngắn, tiểu thuyết, bút kí, phóng sự…
+ Các dạng văn kịch bao gồm: kịch dân gian, kịch cổ điển, kịch hiện đại, bi kịch, hài kịch.
Câu 2 (trang 155 sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập 1): Đề xuất bảng tổng hợp các khái niệm quan trọng cần nắm để hiểu văn bản trong Ngữ văn 11, tập một và diễn giải ngắn gọn cho mỗi khái niệm.
Trả lời:
Bài |
Khái niệm |
Giải thích |
1 |
Truyện ngắn hiện đại là thể loại tự sự cỡ nhỏ, ở đó, sự ngắn gọn được nhìn nhận là một đặc trưng nổi bật, phản ánh nét riêng của tư duy thể loại. |
Truyện ngắn thường chỉ xoay quanh một, hai tình huống diễn ra trong khoảng thời gian, không gian hạn chế. |
Câu chuyện là nội dung của tác phẩm tự sự bao gồm nhân vật, bối cảnh và sự kiện được sắp xếp theo trật tự thời gian. |
Câu chuyện là truyện gốc, cốt chuyện. |
|
Truyện kể bao gồm các sự kiện được tổ chức theo mạch kể của văn bản tự sự, gắn liền với vai trò của người kể chuyện, hệ thống điểm nhìn và lớp lời văn nghệ thuật. |
Chú ý đến truyện kể chính là chú ý đến cách câu chuyện được kể như thế nào. |
|
Điểm nhìn được hiểu là vị trí để quan sát, trần thuật, đánh giá. |
Điểm nhìn mang tính tâm lí, tư tưởng, gắn liền với vai kể cả người kể chuyện hoặc hoàn cảnh, trải nghiệm của nhân vật. |
|
Lời người kể chuyện gắn liền với ngôi kể, điểm nhìn, ý thức và giọng điệu người kể chuyện. |
Lời người kể chuyện và lời nhân vật có khả năng kết nối, cộng hưởng, giao thoa với nhau tạo nên một số hiện tượng đặc biệt về lời văn: lời nửa trực tiếp, lời độc thoại nội tâm,… |
|
Lời nhân vật là ngôn ngữ độc thoại hay đối thoại gắn với ý thức quan điểm, giọng điệu của chính nhân vật. |
||
2 |
Cấu tứ là một khâu then chốt, mang tính chất khởi đầu của hoạt động sáng tạo nghệ thuật nói chung và sáng tạo thơ nói riêng. |
Cấu tứ gắn liền với việc xác định, hình dung hướng phát triển của hình tượng thơ,… |
Yếu tố tượng trưng chỉ một loại hình ảnh, hình tượng mang tính đặc thù. |
Yếu tố tượng trưng đóng vai trò quan trọng tạo nên tính chất chất tượng trưng của bài thơ. |
|
3 |
Cấu trúc của văn bản nghị luận: bao gồm nhiều thành tố: luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng,… |
Luận đề giúp định hướng các luận điểm, các luận điểm làm rõ từng khía cạnh của vấn đề. |
Các yếu tố bổ trợ trong văn bản nghị luận: thuyết minh, miêu tả, tự sự, biểu cảm. |
Tăng sức thuyết phục cho văn bản nghị luận. |
|
4 |
Truyện thơ thuộc loại hình tự sự, có cốt truyện, câu chuyện, nhân vật, lời kể,… nhưng lại được thể hiện dưới hình thức thơ. |
Truyện thơ có dung lượng lớn, bao quát nhiều sự kiện, con người, chi tiết cụ thể của đời sống. |
Truyện thơ dân gian do tầng lớp bình dân hoặc các trí thức sống gần gũi với tầng lớp bình dân sáng tác, lưu hành bằng con đường truyền miệng nhưng cũng có khi thông qua các văn bản viết. |
Do điều kiện văn hóa, xã hội đặc thù, truyện thơ dân gian đặc biệt phát triển trong sinh hoạt văn hóa, văn học của nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số ở Việt Nam. |
|
5 |
Bi kịch là một thể loại thuộc về kịch, thường diễn tả những xung đột hệ trọng, đạt tới mức căng thẳng tột độ giữa những mong muốn hành động cao đẹp với tình thế bi đát không thể đảo ngược. |
Bi kịch thường kết thúc bằng cái chết của nhân vật. Trong đó, việc cái đẹp, cái hùng bị thất bại đã đưa đến nỗi đau khổ cùng cực. |
Nhân vật chính trong bi kịch mang khát vọng cao đẹp, có tính cách mạnh mẽ, có khả năng lựa chọn hành động tự do xuất phát từ chính kiến, đức tính của mình, song lựa chọn này xung đột với hoàn cảnh thực tế hoặc gặp phải những trở ngại ngay trong bản tính cố hữu. |
Nhân vật chính trong bi kịch thường phải trải qua những trạng thái giằng xé, bế tắc, rơi vào những tình huống hết sức nặng nề và có kết thúc bi thảm. |
|
Xung đột trong bi kịch là những mâu thuẫn gay gắt giữa lựa chọn hành động tự do của nhân vật như một nhân cách mạnh mẽ với cái tất yếu. |
Thể hiện qua những thế lục như định mệnh, bản tính tự nhiên, định kiến thời đại, thực tại xã hội,… |
|
Hiệu ứng thanh lọc của bi kịch là khi theo dõi hành động bi kịch thì người tiếp nhận bi kịch sau đó sẽ căm ghét cái đê tiện, giả dối, ngưỡng mộ cái cao đẹp,… |
Thông qua hiệu ứng thanh lọc của bi kịch, nhân vật mang đến cho người xem những bài học quý báu về cuộc sống. |
Câu 3 (trang 155 sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập 1): Tổng kết các bài tập thực hành Tiếng Việt trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập một theo hướng dẫn sau:
- Nội dung bài tập
- Những khái niệm hoặc quy tắc cần hiểu rõ
- Ý nghĩa của việc thực hiện các hoạt động thực hành
Trả lời:
Nội dung thực hành |
Khái niệm hay quy tắc cần nắm vững |
Ý nghĩa của hoạt động thực hành |
Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết |
- Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ âm thanh, được tiếp nhận bằng thính giác. - Ngôn ngữ viết là ngôn ngữ được thể hiện bằng chữ viết, được dùng trong sách báo, văn bản hành chính, thư từ,… |
Nhận biết, phân tích được đặc điểm và ý nghĩa của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết trong các văn bản văn học. |
Một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường |
Nắm vững những quy ước ngôn ngữ có tính chuẩn mực của Tiếng Việt, đồng thời biết thực hiện việc đối chiều, so sánh các phương án sử dụng ngôn ngữ khác nhau. |
- Tạo ra những kết hợp trái logic nhằm “lạ hóa” văn bản. - Sử dụng hình thức đảo ngữ để nhấn mạnh đặc điểm đối tượng. - Cung cấp nét nghĩa mới nhằm đưa đến phát hiện bất ngờ. - Bổ sung chức năng mới cho câu. |
Lỗi thành phần câu và cách sửa |
Câu thiếu chủ ngữ, vị ngữ, câu thiếu cả chủ ngữ và vị ngữ, sắp xếp sai vị trí thành phần câu, thiếu vế câu. |
Nhận biết được lỗi về thành phần câu và đưa ra được cách sửa. |
Câu 4 (trang 155 sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập 1): Danh sách các dạng bài viết đã thực hiện trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập một dựa trên hướng dẫn sau:
STT |
Kiểu bài viết |
Đề tài được gợi ý |
Đề tài đã viết |
|
|
|
|
Trả lời:
STT |
Kiểu bài viết |
Đề tài được gợi ý |
Đề tài đã viết |
1 |
Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm truyện |
- Phân tích nghệ thuật xây dựng tình huống và nhân vật. - Phân tích đặc điểm, vai trò và chức năng của người kể chuyện. - Phân tích cách xây dựng truyện kể |
Phân tích nghệ thuật xây dựng tình huống trong truyện ngắn “Vợ nhặt” – Kim Lân |
2 |
Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ |
Viết về những bài thơ đã được tìm hiểu trong chính bài học hoặc danh mục tham khảo của thầy cô |
Viết bài văn nghị luận về văn bản “Tràng giang” – Huy Cận. |
3 |
Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội |
- Vì sao học sinh cần tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở địa phương? - Cách tổ chức cuộc sống cá nhân có vai trò như thế nào trong việc hoàn thiện nhân cách? - Việc tiếp thu ý kiến của người khác có mâu thuẫn với việc khẳng định tính tự chủ của bản thân? - Ý nghĩa của phát ngôn có trách nhiệm trong giao tiếp xã hội là gì? |
Phải chăng sống ảo có nguy cơ đánh mất giá trị thực? |
4 |
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội |
Tự bảo vệ mình trước các tệ nạn; Thực hành lối sống xanh; Đấu tranh cho bình đẳng giới; Tôn trọng sự khác biệt; Sự cần thiết của việc học ngoại ngữ; Trách nhiệm với lớp người yếu thế trong xã hội; Ý nghĩa của các diễn đàn, câu lạc bộ khởi nghiệp,… |
Tầm quan trọng của việc học ngoại ngữ. |
5 |
Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội |
Sự kiện văn hóa – lịch sử, một vấn đề khoa học – nghệ thuật, một hiện tượng tâm lí, cũng có thể là một vấn đề tự nhiên như môi trường, khí hậu, tài nguyên,… |
Lịch sử, văn hóa, xã hội và giáo dục người Chăm ở Việt Nam |
Câu 5 (trang 155 sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập 1): Ghi nhận các hoạt động nói và nghe đã thực hiện trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập một theo danh sách dưới đây:
- Tên của hoạt động nói và nghe.
- Đòi hỏi từ hoạt động.
- Thách thức và ý nghĩa của việc thực hiện hoạt động.
Trả lời:
Tên nội dung hoạt động nói và nghe |
Yêu cầu của hoạt động |
Thách thức và ý nghĩa của hoạt động |
Thuyết trình về nghệ thuật kể chuyện trong một tác phẩm truyện |
- Giới thiệu những thông tin cơ bản về tác phẩm truyện được chọn để thuyết trình. - Nêu được các khía cạnh trong nghệ thuật kể chuyện của tác phẩm truyện. - Trình bày được những phát hiện cá nhân về giá trị của tác phẩm, thu hút sự quan tâm của người nghe về tác phẩm được chọn để thuyết trình. - Thể hiện được sự tôn trọng những cách cảm nhận, đánh giá đa dạng về một tác phẩm truyện. |
- Giới thiệu các thông tin cần thiết về tác phẩm truyện. - Chỉ ra và đánh giá được các phương diện làm nên tính nghệ thuật của tác phẩm truyện.
|
Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật |
- Cung cấp được thông tin chung về tác phẩm nghệ thuật một cách sáng rõ, chính xác (tên tác phẩm, tác giả, thể loại, thời điểm sáng tác, đánh giá của công chúng với các nhà chuyên môn,…). - Nêu được lí do chọn giới thiệu tác phẩm. - Trình bày được cảm nhận, quan điểm cá nhân của người nói về giá trị tác phẩm với các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục; chủ động đặt câu hỏi để người nghe cùng tương tác và đối thoại. - Thể hiện sự tôn trọng những cách cảm nhận, đánh giá đa dạng đối với một tác phẩm nghệ thuật. |
- Cung cấp thông tin toàn diện về tác phẩm. - Trình bày được ý nghĩa của việc giới thiệu tác phẩm. |
Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận một vấn đề xã hội |
- Nêu được vấn đề xã hội cần đánh giá, bình luận. - Làm rõ được bản chất và vai trò của vấn đề trong đời sống xã hội. - Trình bày được ý kiến đánh giá, bình luận của cá nhân về vấn đề; biết phân tích, đánh giá ý kiến của người khác. - Rút ra được ý nghĩa của việc đánh giá, bình luận về vấn đề. - Thể hiện sự tôn trọng ý kiến, quan điểm của người khác đối với vấn đề bàn luận. |
- Trình bày đúng bản chất của vấn đề. - Giúp người nghe hiểu rõ bản chất của vấn đề. |
Thảo luận về một vấn đề trong đời sống |
- Chọn được vấn đề thảo luận có ý nghĩa, gần gũi với trách nhiệm của tuổi trẻ học đường. - Nêu được các khía cạnh cụ thể của vấn đề và những cách tiếp cận khác nhau đối với vấn đề. - Thể hiện được quan điểm rõ ràng về vấn đề với lí lẽ thuyết phục và bằng chứng phù hợp, sinh động trong từng ý kiến phát biểu. - Thể hiện được thái độ tôn trọng lẫn nhau trong thảo luận. |
- Thể hiện được văn hóa tranh luận khi nêu ý kiến. - Nắm bắt được nội dung ý kiến, làm sáng tỏ vấn đề thảo luận,… |
Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu |
- Giới thiệu được vấn đề nghiên cứu, lí do chọn vấn đề. - Trình bày khái quát những kết quả nghiên cứu chính. - Sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để nội dung trình bày được rõ ràng và hấp dẫn. |
- Trình bày rõ ràng được các vấn đề nghiên cứu, lí do chơi chơi xổ số tài, những kết luận và phát hiện chính.
|
II. Tập luyện và ứng dụng
1. Đọc
Đọc bài văn sau và hoàn thành các yêu cầu:
Bí ẩn
(Xuân Diệu)
Hương thơm, màu sắc và âm nhạc tương đối nhau.
Xin hãy lắng nghe bài ca hương thơm
Mê hoặc như ly rượu tối tân hôn;
Thấm đẫm qua xương tủy như mùi thơm,
Âm nhạc, phép màu, thấm sâu vào tâm hồn.
Hãy để bản nhạc của tình yêu dẫn lối
Chúng ta vào thế giới của Ươm Mộng
Ngừng thở lại, hãy nhìn thấy trong đó
Hiện hữu của hoa và mùi thơm nhẹ…
Hãy nghe những âm thanh kì diệu bên tai
Tiếng suối reo vang, tiếng chim kêu, tiếng khóc người;
Hãy uống hết câu thơ trong nốt nhạc
Ngọt ngào triệu hồi kí ức ngày xưa…
Khi bản nhạc kết thúc và yên lặng
Hãy tiếp tục ngừng thở và nghe trái tim
Luôn cảm thấy rùng rợn như chiếc lá
Sau khi cơn gió lặng im trong dấu vết.
(Hoài Thanh – Hoài Chân, Nhà thơ Việt Nam 1932 – 1941)
NXB Văn học, Hà Nội, 2006, tr. 134)
Câu 1 (trang 157 sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập 1): Bạn hiểu thế nào về tiêu đề của bài thơ? Tiêu đề ấy có ý nghĩa gì trong việc đọc tác phẩm?
Trả lời:
- Ý nghĩa của tiêu đề Huyền diệu: một tiêu đề đặc biệt và mới lạ, gợi lên sự huyền bí và kỳ diệu, khiến cho người đọc cảm thấy thú vị và tò mò về tác phẩm.
Câu 2 (trang 157 sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập 1): Chọn câu thơ của Bô-đơ-le làm tiêu đề đề từ có ý nghĩa gì?
Trả lời:
- Ý nghĩa của đề từ: Dịch ra Tiếng Việt có nghĩa là “Hương thơm, màu sắc, âm thanh tương đối nhau”.
=> Tác giả muốn thể hiện sự kết hợp tuyệt vời giữa hương thơm, màu sắc và âm nhạc, là sự tương đồng và tương ứng giữa các giác quan, tạo ra một cái nhìn mới, một hình ảnh đặc biệt cho thơ.
Câu 3 (trang 157 sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập 1): Đề cập đến ấn tượng tổng thể về bài thơ và giải thích nguyên nhân dẫn đến ấn tượng đó.
Trả lời:
- Tác giả tận mắt chứng kiến cảnh vật xung quanh và lồng ghép vào thơ những cảm xúc sâu lắng: từ “khúc nhạc thơm”, người say mê rượu trong đêm tân hôn đến khúc nhạc hương thơm, âm thanh của chim, suối, tiếng khóc… Tác giả tràn đầy nhiệt huyết, mãnh liệt yêu cuộc sống và ham muốn yêu thương mãnh liệt.
Câu 4 (trang 157 sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập 1): Những kiến thức về Ngữ Văn nào cần được sử dụng để hiểu và thưởng thức bài thơ hiệu quả?
Trả lời:
Các kiến thức cần áp dụng từ Ngữ Văn: Thơ, góc nhìn nghệ thuật, và ngôn ngữ.
Câu 5 (trang 157 sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập 1): Chỉ ra những cụm từ mà bạn nghĩ là đặc biệt trong bài thơ.
Trả lời:
Những cụm từ đặc biệt trong bài thơ:
- Lắng nghe em (sử dụng ngôn ngữ đảo ngữ)
- Khúc nhạc thơm (kết hợp từ thơm, chuyển đổi từ khí giác sang thính giác)
- Uống thơ tan trong khúc nhạc
-…
Câu 6 (trang 157 sách giáo khoa Ngữ văn 11 Tập 1): Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) tả về vẻ đẹp của bài thơ theo cảm nhận của bạn.
Trả lời:
Đoạn văn mẫu:
Trong bài thơ, tác giả đã biểu hiện rõ những cảm nhận về vẻ đẹp xung quanh, từ những 'khúc nhạc thơm' làm người đọc say mê cho đến những 'tiếng khóc người' khiến lòng người thấm đẫm cảm xúc. Bài thơ tạo ra một không gian màu sắc, âm thanh và hình ảnh đan xen nhau, tạo nên một tác phẩm thơ lôi cuốn và sâu sắc. Tác phẩm này không chỉ làm cho người đọc thấy đẹp về hình thức mà còn chạm đến tâm hồn, khơi dậy những suy tư và cảm xúc sâu sắc.
2. Viết
Chọn một trong những đề sau đây:
Đề 1. Để tạo nên thành công của một tác phẩm truyện, việc tác giả chọn được điểm nhìn độc đáo về nhân vật, thể hiện vai trò quan trọng. Hãy chọn một truyện và phân tích điểm nhìn độc đáo trong đó.
Đề 2. Mô tả và phân tích một bài thơ có cấu trúc độc đáo mà bạn cho là đặc biệt.
Đề 3. Bày tỏ quan điểm của bạn về một vấn đề xã hội đang thu hút sự quan tâm và gây nên sự lo lắng.
Đề 4. Tạo bản dự án cho một báo cáo nghiên cứu về một chủ đề bạn muốn khám phá và có thể thu thập dữ liệu cho.
Bài viết tham khảo
Đề 1:
Nam Cao là một trong những nhà văn hiện thực nổi tiếng nhất trước cách mạng. Tác phẩm của ông thường khắc họa hai chủ đề lớn là người trí thức và người nông dân, nhưng thành công nhất là khi ông viết về người nông dân. Viết về những người này, ông có xu hướng khám phá và phát hiện ra những phẩm chất đẹp đẽ sâu kín trong họ. Truyện ngắn Lão Hạc là một minh chứng rõ ràng cho điều này.
Kể về nhân vật lão Hạc, lão ta chịu đựng số phận đắng cay nhưng sau đó lại mang trong mình những phẩm chất cao quý, đại diện cho người nông dân. Số phận của lão cũng giống như số phận chung của nhiều người nông dân trước cách mạng. Vợ lão qua đời sớm, lão phải một mình nuôi con trai. Con trai lớn lên nhưng không thể cưới được người yêu, điều này khiến lão rất đau lòng và phẫn nộ. Lão sống một mình với cậu Vàng - kỷ vật của người con trai đã ra đi. Nhưng cuộc sống của lão ngày càng trở nên đau đớn hơn, lão mắc bệnh và phải tiêu tốn nhiều tiền để chữa trị cho con. Đó là lý do mà lão buộc phải bán cậu Vàng - người bạn đồng hành đã giúp lão giảm bớt nỗi buồn khi con ra đi. Khi bán cậu Vàng, lão cảm thấy vô cùng đau lòng và hối tiếc. Sự hối tiếc này được thể hiện qua cách mà lão cười đầy bi thương, đôi mắt ướt át, mặt đầy nước mắt, đầu nghiêng sang một bên và miệng cười như trẻ con, khóc nức nở. Tình huống của lão thực sự đáng thương, lão luôn sống trong nỗi ám ảnh và đau khổ về bản thân mình.
Tuy nghèo nhưng lòng nhân từ và tình cảm gia đình của lão Hạc rất giàu có. Ông chăm sóc cậu Vàng với tình yêu và sự quan tâm như con trẻ, điều này cho thấy phẩm chất cao quý của ông. Tình cảm thân thiết của ông với cậu Vàng xuất phát từ tình yêu thương con của ông Hạc, điều này thể hiện sự gắn kết mạnh mẽ trong gia đình.
Mặc dù cảnh nghèo khó nhưng ông Hạc vẫn là người cha tuyệt vời, hy sinh tất cả cho con. Ông không tiếc nuối và không hối tiếc về việc dành dụm tiền bạc cho con. Cái chết của ông Hạc là một sự khẳng định về tình yêu thương và tình phụ tử bền vững.
Lòng tự trọng và sự kiêu căng của ông Hạc thể hiện qua cách ông từ chối sự giúp đỡ của người khác, để lại tiền cho bà con lo ma chay và chết với cái chết đau đớn. Điều này cho thấy ông đã bảo toàn được sự tự trọng và tình cảm gia đình.
Mối quan hệ giữa ông Hạc và ông giáo được thể hiện qua sự đồng cảm và tình bạn chân thành. Ông giáo luôn ủng hộ và động viên ông Hạc trong mọi hoàn cảnh, điều này cho thấy sự gắn kết và lòng trung thành giữa hai người.
Nghệ thuật kể chuyện trong tác phẩm giúp người đọc hiểu rõ hơn về số phận của những người nông dân trong thời kỳ cách mạng. Sự hấp dẫn của câu chuyện nằm ở việc tái hiện chân thực và sinh động những tình huống và nhân vật.
Tình yêu thương và phẩm chất cao quý của nhân vật được thể hiện qua ngôn ngữ giản dị nhưng sâu sắc của tác giả. Điều này tạo nên một tác phẩm văn học đầy ý nghĩa về tình người và tình cảm gia đình.
Đề 2:
Thanh Hải, một trong những tác giả văn học hàng đầu, đã góp phần quan trọng trong việc phát triển văn hóa cách mạng miền Nam Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Thơ của ông thường mang đậm chất trữ tình và tình yêu quê hương.
Tác phẩm Mùa Xuân Nho Nhỏ là biểu tượng của tài năng sáng tạo của Thanh Hải. Bài thơ thể hiện tình yêu cuộc sống, tình yêu với đất nước và nguyện ước của tác giả muốn góp phần vào cuộc sống, đem lại một phần mùa xuân nhỏ bé cho dân tộc.
Tiêu biểu cho tài năng sáng tạo của Thanh Hải, tác phẩm Mùa Xuân Nho Nhỏ không chỉ thể hiện tư duy sâu sắc mà còn đem đến cho độc giả cảm giác sự sống và sắc màu của mùa xuân trong trí tưởng tượng.
Một mùa xuân nhỏ bé không chỉ là biểu tượng của vẻ đẹp thiên nhiên mà còn là biểu hiện của sự gắn kết, lòng trung thành và ý nghĩa sống của mỗi con người. Tác phẩm thể hiện quan điểm và lòng nhiệt thành của tác giả, muốn góp phần vào cuộc sống và đất nước.
Tiêu biểu cho tài năng sáng tạo của Thanh Hải, tác phẩm Mùa Xuân Nho Nhỏ không chỉ thể hiện tư duy sâu sắc mà còn đem đến cho độc giả cảm giác sự sống và sắc màu của mùa xuân trong trí tưởng tượng.
Một bông hoa tím biếc mọc giữa dòng sông xanh - Khung cảnh mùa xuân với sắc màu tươi sáng và hòa quyện của dòng sông và hoa tím biếc thể hiện vẻ đẹp mơ mộng của xứ Huế.
Khung cảnh mùa xuân tươi đẹp của xứ Huế được thể hiện qua sự phối hợp hài hòa của màu sắc thiên nhiên: màu xanh mênh mông của dòng sông và sắc tím biếc thơ mộng của hoa, tạo nên không gian yên bình và thanh tịnh.
Thanh Hải đã biết cách sử dụng từ ngữ một cách tinh tế và khéo léo khi đặt từ “mọc” ở đầu câu, nhấn mạnh vào sự xuất hiện của những bông hoa trên nền xanh của dòng sông và bầu trời, làm cho bức tranh thiên nhiên thêm sinh động và đẹp đẽ. Âm nhạc của tiếng chim chiền chiện kết hợp với không gian này tạo ra một không khí tràn ngập sức sống.
Tác giả không thể kìm nén được cảm xúc của mình khi đứng trước vẻ đẹp của mùa xuân, bày tỏ bằng tiếng gọi ấm áp: “Ơi con chim chiền chiện/ Hót chi mà vang trời”. Chỉ một từ “ơi” đã thể hiện rõ niềm vui và sự thân thiết của nhà thơ với thiên nhiên, tạo ra một môi trường gần gũi và thân thiện giữa con người và tự nhiên.
Cảm xúc mãnh liệt của tác giả được thể hiện qua động tác trân trọng và sâu lắng: “Từng giọt long lanh rơi/ Tôi đưa tay tôi hứng”. Hình ảnh “giọt” mang nhiều ý nghĩa, từ giọt mưa xuân đến giọt âm nhạc của tiếng chim chiền chiện. Câu thơ tạo ra những hình ảnh mới lạ, đầy sức sáng tạo, vẽ nên một bức tranh mùa xuân tràn đầy sức sống và mơ mộng của xứ Huế.
Mùa xuân thiên nhiên kết hợp với mùa xuân của đất nước được tác giả bày tỏ qua những hình ảnh đặc sắc: “người cầm súng” và “người ra đồng” tượng trưng cho công việc xây dựng và bảo vệ đất nước. Hình ảnh “lộc” cũng mang nhiều ý nghĩa, từ chồi non đến biểu tượng cho sức sống và thành quả tốt đẹp.
Hình ảnh “lá lộc” trên vai người chiến sĩ tượng trưng cho sức sống của cả dân tộc, niềm tin và hi vọng vào tương lai thắng lợi. Hình ảnh “lộc” ở phía sau tượng trưng cho sự ấm no, hạnh phúc, được mùa dưới bàn tay của người nông dân. Tất cả những hình ảnh đó thể hiện sức mạnh, ý chí của con người trong cuộc chiến bảo vệ tổ quốc và xây dựng cuộc sống mới.
Hai câu thơ cuối thể hiện sự náo nức, hăng say của con người, làm dấy lên niềm vui, tinh thần hăng hái và sự đoàn kết của dân tộc. Cả khổ thơ chứa đựng niềm vui, sự hân hoan, là lời động viên, khích lệ con người hòa mình vào nhịp sống chung của dân tộc.
Trong câu thơ cuối cùng, tác giả không chỉ tả niềm vui mà còn phản ánh suy tư về lịch sử dài của dân tộc: “Đất nước bốn nghìn năm / Vất vả và gian lao”. Bài thơ thể hiện sự tự hào và lòng yêu nước sâu sắc của tác giả đối với quá trình phát triển và giữ nước của dân tộc.
Trong bối cảnh khó khăn, chúng ta vẫn tiến lên mạnh mẽ và kiên cường. “Đất nước như vì sao/ Cứ đi lên phía trước” tượng trưng cho sự kiên trì và hy vọng vững chắc của dân tộc trước mọi thách thức. Bài thơ thể hiện lòng tự hào và niềm tin vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
Những dòng cuối của bài thơ là lời nguyện ước chân thành của nhà thơ cho cuộc sống. Tác phẩm mang lại niềm tin và niềm vinh dự về những giấc mơ giản dị nhưng đẹp đẽ của ông. Ông mong muốn làm một phần nhỏ trong cuộc hòa ca của đời, mang lại niềm vui và hương sắc cho mọi người.
Tác giả nguyện ước trở thành một phần của bản hòa ca với sự chuyển đổi từ “tôi” sang “ta”, thể hiện lòng chung thủy và tình đoàn kết của cộng đồng. Hình ảnh “Một mùa xuân nho nhỏ/ Lặng lẽ dâng cho đời” bày tỏ sự sống và cống hiến lặng lẽ, khiêm tốn nhưng mãnh liệt và kiên định.
Khát vọng cống hiến và lòng tự hào về đất nước được thể hiện qua hình ảnh: “Một mùa xuân nho nhỏ/ Lặng lẽ dâng cho đời”. Bức tranh tuổi trẻ và tuổi già của tác giả thể hiện sự nhất quán trong việc cống hiến cho quê hương.
Bài thơ kết thúc bằng sự tự hào và yêu mến đất nước, đồng thời tôn vinh điệu nhạc dân ca xứ Huế. Thanh Hải đã thể hiện sự linh hoạt và giàu nhạc điệu trong tác phẩm, mang lại cảm xúc sâu sắc và tự hào.
Sự liền mạch cảm xúc được tạo ra bởi cách gieo vần linh hoạt và sự tự nhiên của ngôn ngữ thơ, vừa giản dị vừa sâu sắc. Tác giả thể hiện lòng chân thành và tình cảm sâu lắng trong từng dòng thơ.
Bài thơ thành công trong việc tái hiện vẻ đẹp của mùa xuân đất nước bằng ngôn ngữ sâu sắc và tự hào. Đằng sau những dòng thơ là niềm tin vững chắc và lòng cống hiến vô điều kiện của nhà thơ đối với quê hương, đất nước.
Đề 3:
Mỗi ngày, cuộc sống vẫn tiếp tục và trái đất vẫn quay theo quy luật tự nhiên của nó. Trong nhịp sống hối hả, liệu chúng ta đã từng ngừng lại để suy ngẫm về những vấn đề xung quanh, nhất là về bạo lực học đường?
Bạo lực học đường là một hiện tượng đáng báo động, xuất phát từ những mâu thuẫn giữa giáo viên và học sinh hoặc giữa chính học sinh với nhau. Điều này khiến cho môi trường học đường trở nên căng thẳng và khó khăn.
Vấn đề chính xuất phát từ sự lỏng lẻo trong kỉ cương giáo dục, cũng như việc quá tôn trọng học sinh đến mức không có sự kiểm soát, điều này khiến cho học sinh không còn sợ hậu quả khi vi phạm kỉ luật. Sự thiếu quan tâm từ gia đình cũng đóng góp vào tình trạng này.
Phụ huynh thường chỉ quan tâm đến việc cung cấp tiền bạc cho con mà ít quan tâm đến việc học tập, mối quan hệ xã hội của con. Điều này dẫn đến những suy nghĩ lệch lạc và hành vi không đúng đắn của học sinh.
Bạo lực học đường gây ra những tác động nghiêm trọng không chỉ về thể chất mà còn về tâm hồn, gây ra tiếc nuối và tổn thương cho gia đình, cộng đồng.
Một vụ bạo lực học đường có thể để lại những hậu quả nghiêm trọng như vết sẹo trên cơ thể, thậm chí là tính mạng của con người. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến cá nhân mà còn đối diện với những thách thức lớn cho giáo dục và xã hội.
Như thế nào mới có thể ngăn chặn bạo lực học đường? Nhà trường cần phải thắt chặt kỷ cương, mạnh mẽ xử lý những học sinh vi phạm đạo đức để không ảnh hưởng đến môi trường giáo dục.
Gia đình cần chú ý đến con em và tạo mối liên kết với nhà trường để hiểu rõ hơn về hoạt động hàng ngày của con.
Nhà nước cần hạn chế các yếu tố thúc đẩy bạo lực, mở ra nhiều hoạt động vui chơi lành mạnh và tạo cơ hội cho học sinh thể hiện mình trong các hoạt động bổ ích.
Trong thế giới hiện đại, học sinh cần phải xây dựng tình đoàn kết và tôn trọng lẫn nhau để ngăn chặn bạo lực học đường.
Đề 4:
Kiến trúc kinh thành và cố đô phong kiến ở Việt Nam luôn mang đặc điểm riêng, thể hiện văn hóa và lịch sử của người Việt.
Kinh thành Thăng Long là biểu tượng lịch sử quan trọng, từng là trung tâm kinh tế, chính trị của Việt Nam.
Vị trí của kinh thành Thăng Long nằm ở phía Bắc Việt Nam và đã trải qua nhiều biến đổi qua các triều đại khác nhau.
Kiến trúc của Thăng Long đã trải qua nhiều biến đổi trong lịch sử nhưng vẫn bảo tồn được nhiều di tích quan trọng.
Thành Thăng Long từ thời Lý được xây dựng theo cấu trúc ba vòng thành và vẫn bảo tồn được nhiều di tích quan trọng đến ngày nay.
Trong sách Đại Việt địa dư chí toàn biên có mô tả rõ ràng về Hoàng thành Thăng Long thời Lê.
Đêm tour “Giải mã Hoàng thành Thăng Long” đã được tổ chức để giới thiệu về lịch sử và văn hóa của Việt Nam.
Kinh thành Thăng Long là minh chứng cho sự trường tồn của lịch sử và văn hóa của dân tộc Việt Nam.
Dưới đây là một số nguồn tham khảo để hoàn thiện bản báo cáo về kinh thành Thăng Long.
1. Bản thông tin từ TTXVN (2010) về Thăng Long thời Lê, thời Mạc-Lê, Trung Hưng (1428-1788) được công bố bởi Ban Tuyên giáo Trung ương.
2. Sở Du lịch Hà Nội (2020) cung cấp thông tin về Khu di tích Hoàng thành Thăng Long qua Cổng thông tin điện tử của Quận Ba Đình – Thành phố Hà Nội.
3. Quang Dương (2018) chia sẻ về Hoàng thành Thăng Long, với nhấn mạnh vào dấu ấn văn hóa và kiến trúc độc đáo trong bài viết trên Báo Xây dựng.
3. Thảo luận và lắng nghe
Chọn một trong các nhóm học tập để thực hiện:
Nội dung 1. Giới thiệu một tác phẩm truyện nổi tiếng đang được quan tâm và đọc bởi giới trẻ.
Nội dung 2. Bạn có những ấn tượng sâu sắc với những tác phẩm nghệ thuật nào? Hãy chia sẻ về một tác phẩm mà bạn nhớ đến nhiều.
3. Thảo luận về việc thực hiện 'lối sống xanh'.
Tham khảo bài nói:
1. Nam Cao, một tác giả văn học xuất sắc của Việt Nam, đã tạo ra những tác phẩm thực tế và sâu sắc, trong đó 'Chí Phèo' là một tác phẩm đặc biệt nổi bật.
Nam Cao, với cái nhìn tinh tế và đa dạng về cuộc sống, đã gợi lên những câu chuyện chân thực và đầy ý nghĩa. 'Chí Phèo' là một ví dụ điển hình, mô tả cuộc sống và nhân văn một cách chân thực và sâu sắc.
Tác phẩm bắt đầu mở ra một cách đặc biệt, với tiếng lời của Chí Phèo kèm theo những hình ảnh sống động, tạo nên một bức tranh sinh động về cuộc sống xã hội.
Cuộc đời của Chí Phèo trải qua nhiều biến đổi, từ một người lương thiện đến một kẻ lưu manh, qua những trải nghiệm và sự thay đổi của xã hội.
Tuy cuối cùng Chí Phèo đã kết thúc cuộc đời mình một cách đầy bi thương, nhưng tác phẩm đã để lại những dấu ấn sâu sắc về nhân văn và cuộc sống.
'Chí Phèo' là một trong những truyện ngắn xuất sắc, với dung lượng hiện thực được thể hiện một cách dồn dập, nhiều mâu thuẫn, và nhiều nhân vật, tình huống khác nhau, khiến tác phẩm trở nên như một tiểu thuyết. Việc phân tích tác phẩm có thể xoay quanh ý nghĩa nhân sinh, tuyến nhân vật, hoặc các mối quan hệ giữa Chí Phèo và làng Vũ Đại cùng các nhân vật khác (Bá Kiến, Thị Nở). Tất cả đều thể hiện nghệ thuật xây dựng tình huống, miêu tả nhân vật và ngôn ngữ truyện.
Hình ảnh làng Vũ Đại được ví như một tấm gương thu nhỏ của xã hội nông thôn Việt Nam thời phong kiến, hiện thực cuộc sống được phản ánh thông qua những tình huống đặc biệt trong truyện và các chi tiết nhỏ nhưng quan trọng. Cấu trúc vòng của tác phẩm mở đầu và kết thúc một cách đầy ý nghĩa, tạo nên sự kết nối và tương tác hấp dẫn cho độc giả. Ngôn ngữ trong truyện là điều không thể bỏ qua, lời văn được xáo trộn, kết hợp và đan xen không theo trình tự tuyến tính, tạo ra một cảm giác sống động và chân thực.
2.
Kim Lân, một trong những nhà văn xuất sắc của văn học hiện thực Việt Nam, đã để lại những dấu ấn sâu sắc qua tác phẩm Vợ Nhặt, nơi ông tập trung vào giá trị nhân văn, nhân đạo và sự tinh tế trong việc khai thác nỗi đau và niềm hy vọng trong cuộc sống khó khăn.
Tác phẩm Vợ Nhặt của Kim Lân không chỉ đơn thuần là câu chuyện về nạn đói và cảnh đau khổ của con người mà còn là hình ảnh của sự sống và niềm tin vào tương lai trong những thời kỳ khó khăn nhất.
Tại một thời điểm khi mọi thứ đều chìm trong cảnh khốn khó và thất vọng, tác phẩm Vợ Nhặt lại tạo ra một bức tranh lạc quan với sức mạnh của lòng nhân đạo và hy vọng, giúp độc giả nhìn nhận lại giá trị của cuộc sống.
Về nhân vật Tràng, anh đã sinh ra trong hoàn cảnh khó khăn, diện mạo xấu xí, tính cách ngờ nghệch, và sống vất vả với công việc kéo xe bò thuê để nuôi sống bản thân và người mẹ già yếu trong nhà.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, Tràng vẫn giữ được tấm lòng nhân hậu và hào phóng, chăm sóc và che chở cho thị trong những thời điểm khó khăn.
Từ lòng đồng cảm, thấu hiểu, Tràng đã dần chuyển sang sự xót xa, thương cảm cho thị và quyết định cùng nhau vượt qua khó khăn bằng cuộc hôn nhân không có sự mai mối.
Sau khi kết hôn, Tràng thể hiện sự tinh tế, thấu hiểu và bao dung trong việc chăm sóc và làm hài lòng thị, tạo ra một môi trường gia đình tươi sáng và hạnh phúc.
Cuộc hôn nhân với thị đã mở ra cho Tràng một cánh cửa mới, đem lại hy vọng và niềm vui trong cuộc sống, anh hướng tới một tương lai đầy hạnh phúc và trọn vẹn trong mái ấm gia đình.
Sau đêm tân hôn, Tràng trở nên trưởng thành và nhận thức được trách nhiệm của mình trong gia đình, mong muốn xây dựng cuộc sống êm đềm và hạnh phúc cho vợ con.
Thị ban đầu có vẻ không được lòng người nhưng sau đó, khi mọi người thấu hiểu hoàn cảnh khó khăn của thị, họ cảm thấy thương xót và mong muốn thị có cuộc sống tốt đẹp hơn.
Mặc dù là người vợ không được mai mối, không có lễ cưới hoành tráng, nhưng thị luôn mong muốn được sống hạnh phúc và có mái ấm gia đình.
Thị biến đổi tính cách sau khi kết hôn, trở nên chăm chỉ và hy sinh để xây dựng một cuộc sống mới tươi đẹp.
Bà cụ Tứ là một người phụ nữ biết yêu thương sâu sắc, luôn lo lắng và động viên con cháu trong mọi hoàn cảnh.
Bà cụ Tứ là hình ảnh mẹ Việt Nam hiền lành, mạnh mẽ và đầy tình thương, luôn hy vọng cho tương lai của con cháu.
Bên cạnh lòng yêu thương con sâu sắc, cụ Tứ còn mang trong mình tấm lòng nhân ái, biết chia sẻ và đồng cảm với những số phận bất hạnh, đặc biệt là thị, người con dâu mới. Khi thấy người phụ nữ tội nghiệp đang đợi sự chấp nhận của bà với tâm trạng thiếu vắng, bà đã dành cho thị những lời động viên và chia sẻ về khó khăn của gia đình, mong rằng thị có thể hiểu và thông cảm với mẹ con bà, và yêu thương Tràng. Đối với bà, quan trọng nhất là thị và Tràng sống hạnh phúc bên nhau.
Bà cụ Tứ là biểu tượng của sức sống mạnh mẽ và niềm tin vững chắc vào cuộc sống, hy vọng vào một tương lai tươi sáng hơn, trở thành nguồn động viên và cảm hứng cho con trai và con dâu, giúp họ có thêm sức mạnh và niềm tin vào một cuộc sống dễ dàng hơn trong tương lai. Điều đó được thể hiện rõ trong việc bà động viên vợ chồng Tràng khi họ mới về, và cả trong những cuộc trò chuyện ấm áp của bà với họ trong bữa sáng, khi bà chia sẻ những câu chuyện vui, những kỷ niệm về việc ăn uống, nuôi gà,... Mặc dù những ước mơ và mong muốn đó có vẻ xa xôi và khó khăn, nhưng chúng vẫn đem lại những tia sáng ấm áp cho câu chuyện và giúp làng quê xua tan đi sự tuyệt vọng và nhàm chán trong nạn đói, cũng như mở ra những khả năng mới cho các nhân vật.
Tác phẩm Vợ Nhặt của Kim Lân là một ví dụ xuất sắc của văn học hiện thực khi nói về số phận của người nông dân trong giai đoạn trước cách mạng, đặc biệt là trong thời kỳ nạn đói. Tác phẩm tập trung vào sự khốn cùng của nhân vật chính và đưa ra thông điệp về đạo đức và lòng tự trọng. Truyện Vợ Nhặt khai thác mặt sau của bi kịch đói kém và nhấn mạnh vào ý nghĩa của phẩm hạnh và danh dự. Cả Tràng, thị và bà cụ Tứ đều đối mặt với nỗi đau và nỗi sợ hãi của cái chết từ thiên tai, nhưng họ không bỏ cuộc, họ vẫn tiếp tục xây dựng gia đình, sống mỗi ngày và giữ vững niềm tin vào một cuộc sống tốt đẹp hơn. Đây chính là thông điệp nhân văn Kim Lân muốn truyền tải, rằng dù gặp khó khăn đến đâu, con người vẫn có khả năng chiến thắng nhờ phẩm hạnh tốt đẹp, và chúng ta không bao giờ chôn vùi bởi khó khăn mà ngược lại, chúng ta trở nên mạnh mẽ và sáng tỏ hơn.
Nội dung 3:
Tuổi trẻ là thời kỳ đầy năng lượng và sự hăng say, là thời điểm mà chúng ta đầy ước mơ và hoài bão. Tuy nhiên, sống quá chật chội trong khuôn khổ sẽ khiến cuộc đời trở nên nhàm chán và đánh mất những trải nghiệm thú vị của mình.
Sống vượt ra ngoài khuôn khổ có thể mang lại sự tự do, nhưng cũng cần phải thận trọng để không gây tổn thương và hiểu nhầm cho người khác.
Có một cách sống không phụ thuộc vào những quy định và luật lệ. Đó là cách sống chỉ có chính bản thân mình mới có thể chấp nhận. Tuy nhiên, nếu sống quá đà và thô bạo, điều đó có thể gây ra những hiểu lầm và phản đối từ xã hội.
Cuộc sống trở nên đầy ý nghĩa khi chúng ta dám bước ra khỏi những giới hạn, tìm kiếm điều mới mẻ và sáng tạo. Xã hội cần những người mang trong mình lòng đam mê và tinh thần khai phóng, để mở ra những cánh cửa mới cho sự phát triển và tiến bộ.
Cuộc sống là một hành trình dài đầy thách thức và cơ hội. Chúng ta cần không ngừng khám phá, sáng tạo để nâng cao bản thân và đồng thời đảm bảo sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất là lựa chọn con đường đúng đắn và suy nghĩ trước khi hành động, để không phạm vào những lỗi lầm và hủy hoại bản thân.
Con người có sức mạnh lớn khi biết chọn lựa và sống một cách đúng đắn. Đừng bị cuộc sống và áp lực xã hội gục ngã, hãy tìm cho mình một lối sống phù hợp và mang lại niềm tự hào và tôn trọng từ người khác.