PHẦN 1: DANH TỪ
PHẦN 2: NGỮ PHÁP
Ngữ pháp bài 22 sẽ giới thiệu đến các bạn các cấu trúc ngữ pháp mới – Mệnh đề quan hệ trong tiếng Nhật.
Phương thức 1: N1 là N2
Phương pháp sử dụng: là mệnh đề bổ nghĩa cho N2
Ví dụ:
(1) Đây là bức ảnh.
(2) Anh tôi đã chụp.
Nối 2 câu đơn (1) & (2) trên để có câu:
=> Đây là bức ảnh anh tôi đã chụp.
Phân tích câu trên:
N1 = Đây
MĐBN = Anh tôi đã chụp (Mệnh đề bổ nghĩa cho N2)
N2 = hình ảnh (しゃしん)
Cấu trúc 2: N1 ở N2 là
Cách sử dụng:
Ví dụ minh họa:
Tôi đã sinh ra ở Hanoi(わたしは Hanoi でうまれました)
Tôi được sinh ra tại Hà Nội
Kết nối 2 câu đơn trên bằng Mệnh đề bổ ngữ ta có câu:
=> Nơi tôi đã sinh ra là Hanoi(わたしがうまれたところは Hanoiです)
Nơi tôi sinh sống là Hà Nội
Phân tích chi tiết:
Mệnh đề bổ ngữ cho N1 = 生まれた (Mệnh đề bổ nghĩa cho N1)
N1= địa điểm
Nơi tôi sinh sống là Hà Nội
Ví dụ khác:
Tuấn さんはめがねをかけています。 (Tuấn là người đang đeo kính)
=> めがねをかけている人は Tuấn さんです。 (Người đang đeo kính là Tuấn)
Cấu trúc 3: N wo V
Một ví dụ là: mệnh đề bổ nghĩa cho danh từ N.
Minh họa:
Xin vui lòng cho tôi xem những bức ảnh được chụp tại Hồ Chí Minh(ほーちみんでとったしゃしんをみせてください)
Hãy cho tôi xem ảnh đã chụp ở Hồ Chí Minh.
Cấu trúc 4: N ga Aい、Aな、ほしい(ほしい)です
Cách sử dụng: cấu trúc này tương tự cấu trúc 3, chỉ đơn giản là mở rộng của cấu trúc 1. là mệnh đề bổ nghĩa cho danh từ N.
Minh họa:
Mẫu áo sơ mi được tặng từ mẹ tôi rất thích(ははにもらったしゃつがすきです)
Tôi thích cái áo sơ mi nhận được từ mẹ tôi.
Cấu trúc 5: N ga あります
Các dùng: Cấu trúc này tương tự cấu trúc 3,4, chỉ đơn giản là mở rộng của cấu trúc 1. là mệnh đề bổ nghĩa cho danh từ N.
Minh họa:
買い物に行く時間が足りません(かいものにいくじかんがたりません)
Tôi không có đủ thời gian để đi mua sắm
今晩友達と会う約束があります(こんばんともだちとあうやくそくがあります)
Tối nay tôi có cuộc hẹn gặp bạn bè
私は日本語を使う仕事がしたいです(わたしはにほんごをつかうしごとがしたいです)
Tôi muốn làm việc sử dụng tiếng Nhật.
彼女が作ったケーキが食べたいです(かのじょがつくったけーきがたべたいです)
Tôi muốn ăn bánh kem mà cô ấy làm.