Trong chương trình môn Ngữ văn lớp 9, học sinh sẽ được hướng dẫn tổng hợp kiến thức về văn học.
Vì vậy, Mytour cung cấp bài Soạn văn 9: Tổng kết phần văn học nhằm hỗ trợ cho các bạn học sinh.
Soạn bài Tổng kết phần văn học
Câu 1. Đọc lại danh sách các tác phẩm văn học đã học từ lớp 6 đến lớp 9 theo mục lục trong SGK Ngữ văn và thống kê:
a. Văn học dân gian
- Truyền thuyết: Con Rồng cháu Tiên; Bánh chưng bánh giày; Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thủy Tinh; Sự tích Hồ Gươm.
- Truyện cổ tích: Sọ Dừa, Thạch Sanh, Em bé thông minh.
- Truyện cười: Treo biển; Lợn cưới, áo mới.
- Ngụ ngôn: Thầy bói xem voi; Đeo nhạc cho mèo; Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng; Ếch ngồi đáy giếng.
- Ca dao - dân ca: Những câu hát về tình cảm gia đình; Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người; Những câu hát than thân, Những câu hát châm biếm.
- Tục ngữ: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất; Tục ngữ về con người và xã hội.
- Sân khấu (chèo): Quan Âm Thị Kính.
b. Văn học trung đại
- Truyện, ký: Con hổ có nghĩa; thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng; Chuyện người con gái Nam Xương; Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh; Hoàng Lê nhất thống chí.
- Thơ: Sông núi nước Nam, Phò giá về kinh, Thiên Trường vãn vọng, Bài ca Côn Sơn, Sau phút chia li, Bánh trôi nước, Qua đèo Ngang, Bạn đến chơi nhà.
- Truyện thơ: Truyện Kiều, Truyện Lục Vân Tiên
- Văn nghị luận: Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo), Bàn luận về phép học.
c. Văn học hiện đại
- Truyện, kí:
- Truyện: Dế Mèn phiêu lưu ký; Đất rừng phương Nam; Quê nội; Bức tranh của em gái tôi; Sống chết mặc bay, Những trò lố hay là Va – ren và Phan Bội Châu; Tôi đi học, Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc, Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lược ngà, Bến quê, Những ngôi sao xa xôi.
- Kí: Cô Tô, Lao xao.
- Tùy bút: Cây tre Việt Nam, Một thứ quà của lúa non: Cốm, Sài Gòn tôi yêu, Mùa xuân của tôi.
- Thơ: Lượm, Đêm nay Bác không ngủ, Mưa, Cảnh khuya, Rằm tháng giêng, Tiếng gà trưa, Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Đập đá ở Côn Lôn, Muốn làm thằng Cuội, Tức cảnh Pác Bó, Ngắm trăng, Đi đường, Nhớ rừng, Ông đồ, Quê hương, Khi con tu hú, Từ ấy, Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Vội vàng, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Ánh trăng, Con cò, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng bác, Sang thu, Nói với con…
- Văn nghị luận: Thuế máu, Tiếng nói của văn nghệ, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
- Kịch: Bắc Sơn, Tôi và chúng ta.
Câu 2. Đọc lại các chú thích (*) ở những bài đầu của các cụm bài cùng một thể loại trong văn học dân gian, ghi lại các định nghĩ về từng thể loại: truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn, ca dao dân ca, tục ngữ, chèo.
- Truyền thuyết là loại truyện dân gian, kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các nhân vật và sự kiện lịch sử được kể đến.
- Truyện cổ tích là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc:
- Nhân vật bất hạnh (như: người mồ côi, người con riêng, người em út, người có hình dạng xấu xí…)
- Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ
- Nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch
- Nhân vật là động vật (con vật biết nói năng, hoạt động, tính cách như con người)
- Truyện cười là loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.
- Truyện ngụ ngôn là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn truyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
- Ca dao, dân ca là những khái niệm tương đương, chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
- Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động, sản xuất, xã hội).
b. Tác phẩm thơ
- Cuộc hành trình của núi và biển: Sơn Hà - Đông Hải; Hồn thiên nhiên vẫn vang mãi.
- Âm vang của dòng sông: Trở về nguồn cội.
- Chinh phục vách đá: Trải qua gian khổ; Tiếng gọi từ vùng đất hẻo lánh; Cuộc chiến đấu trong nhà tù; Đạp đất trên đảo xa xôi; Nghịch lý của nhân gian.
- Hồi ức đau buồn: Nước mắt cho Dương Khuê; Hai chữ gắn bó với quê hương; Khi lời tạm biệt cất lên.
- Đôi dòng văn thơ: Chuyện của Côn Sơn.
- Văn thơ bằng chữ Nôm: Hình tượng bánh trôi nước.
c. Tác phẩm truyện thơ
d. Văn vị và luận điểm
- Bản lĩnh lãnh đạo: Sự thay đổi trong chính sách thủ đô
- Phát ngôn của các quan lãnh đạo: Lời kêu gọi từ các nhà tư tưởng.
- Phê bình: Tiếng nói về Bình Ngô đại cáo.
- Đàm phán: Thảo luận về mạch lịch sử của kiến thức.
Câu 4. Các thể loại văn học hiện đại Việt Nam đã giúp em tiếp xúc với những loại văn nào? Trong từng loại văn đó, phương thức diễn đạt nào được ưu tiên?
- Những thể loại văn học hiện đại: Thơ mới, truyện ngắn, truyện vừa, kịch nói, kí, văn xuôi…
- Phương thức diễn đạt chính:
- Truyện ngắn, kịch nói: Phong cách cá nhân, kết hợp giữa diễn đạt và tư duy.
- Thơ tự do: Biểu cảm sâu sắc, kết hợp với tư duy sáng tạo.
- Văn xuôi: Phác họa sự kiện theo góc nhìn cá nhân, sự tương tác giữa tình cảm và lý lẽ.