1. Nguồn gốc và đặc điểm của cá ngựa
Cá ngựa là loài động vật biển quý hiếm, được nhiều người săn tìm. Tuy nhiên, không ít người vẫn còn khá xa lạ với loài cá độc đáo này. Cùng tìm hiểu thông tin về loài cá ngựa quý hiếm này nhé.

2. Một số loài cá ngựa phổ biến
Một số loài hải mã phổ biến như cá ngựa đen, cá ngựa nhỏ, cá ngựa mõm ngắn, cá ngựa gai dài, cá ngựa chấm, cá ngựa đầu ngắn, cá ngựa vằn, cá ngựa thân trắng, cá ngựa mõm dài,…

3. Những đặc điểm nhận biết loài cá ngựa
Phần đầu của hải mã giống như đầu của con ngựa, phía trên đỉnh đầu có một vài gai to và mọc nhô lên cao. Loài cá này có chiều dài trung bình từ 15-20cm, thân hình hơi dẹt và phình ra ở bụng, đường kính dài từ 2–4cm.

4. Những công dụng hữu ích của cá ngựa
Hải mã đem đến nhiều lợi ích sức khỏe tuyệt vời như ôn thận, điều khí hoạt huyết, kích thích sinh lý, tráng dương. Enzyme trong hải mã giúp kích thích tiết hormone oxytocin, kéo dài thời gian quan hệ cho nam giới. Hải mã còn được sử dụng để điều trị hen phế quản, thở khò khè ở trẻ nhỏ và một số bệnh khác như viêm sưng hạch, u bướu ở vùng bụng, viêm thận mãn tính.

5. Các thành phần hóa học trong cá ngựa
Cá ngựa chứa nhiều thành phần hóa học quan trọng như protein, enzyme, peptide, gen giúp cải thiện sức khỏe con người, hỗ trợ chống oxy hóa, điều hòa thần kinh, bảo vệ cơ thể trước vi khuẩn, ngăn ngừa khối u. Cách chế biến thường là sấy khô sau khi loại bỏ ruột và màng da.

6. Cá ngựa làm vật nuôi
Nhiều người nuôi cá ngựa như thú cưng. Chúng thích ăn tôm biển và thường nằm úp người xuống bể. Những con cá ngựa được nuôi sinh sản thường sống tốt hơn và ít mắc bệnh hơn. Chúng được cho ăn tôm cám và không bị sốc khi chuyển từ biển vào bể cá. Cá ngựa nuôi từ nhỏ thích nghi và sống sót tốt hơn cá ngựa tự nhiên.
Cá ngựa nên được nuôi trong bể cá thích hợp và được chú ý đảm bảo lượng thức ăn cho mỗi con. Chúng có thể chung sống với một số loại tôm hay động vật đáy, đôi khi với cá bống. Tuy nhiên, cần chú ý đến những loài có thể gây nguy hiểm cho cá ngựa như lươn, bạch tuộc hay mực ống...
Những loại cá ngựa nước ngọt được bán thường không phải là cá ngựa thật sự. Các loài cá ngựa mới tìm được gần đây sống trong nước lợ.

7. Tập tính sinh sản
Cá ngựa sinh con theo một cách kỳ lạ: con đực 'mang thai'. Thời gian mang thai từ 2-3 tuần. Trứng cá ngựa nở khi nào phụ thuộc vào bố mẹ của chúng. Một số trải qua thời gian phát triển chung với những phiêu sinh vật biển. Đôi khi những con cá ngựa đực có thể ăn một số con của nó trước khi chúng được tự do. Những loài cá ngựa khác ngay lập tức bắt đầu cuộc sống dưới đáy biển.
Thông thường cá ngựa sống thành cặp, nhưng có một số loài sống thành bầy đàn. Khi sống thành cặp, cá ngựa thường giao phối vào sáng sớm hoặc đôi khi vào chập tối để củng cố thêm mối quan hệ của chúng. Phần thời gian còn lại chúng dành cho việc tìm thức ăn.
Cá ngựa có đôi mắt cao di động có khả năng quan sát kẻ thù và mồi mà không cần di chuyển. Giống như loài rồng biển, cá ngựa cũng có một cái vòi dài để mút con mồi. Vây cá ngựa nhỏ thích hợp luồn lách qua những đám tảo dày. Ngoài ra, nó còn có một cái đuôi dài và có khả năng quấn quanh tảo biển để giữ mình không bị dòng nước cuốn đi.

8. Tim cá ngựa vằn có thể tự 'mọc' lại
Khi một phần tim của cá ngựa vằn bị cắt đi, tế bào gốc ở tim sẽ kết hợp với lớp tế bào trên bề mặt vết thương để tạo ra những mô mới, thay thế cho phần đã mất, các nhà khoa học Mỹ cho biết. Đây là phát hiện của các chuyên gia y khoa tại Đại học Duke, bang North Carolina, Mỹ.
Ở động vật có vú, bao gồm cả con người, cơ tim có rất nhiều giới hạn trong việc hồi phục sau tổn thương. Sau cơn nhồi máu cơ tim, hàng triệu các tế bào cơ tim (cardiomyocytes) chết đi và được thay thế vào đó là một vết sẹo. Không giống động vật có vú, các động vật có xương sống khác có thể phục hồi tốt hơn từ các tổn thương tim. Cụ thể, trường hợp của một vài loài cá, bao gồm cả cá ngựa vằn, được các nhà khoa học sử dụng như mô hình động vật để nghiên cứu y sinh học vì chúng có chung phần lớn các gene với con người.
Với tên khoa học là Danio rerio, cá ngựa vằn không chỉ là một giống cá nước ngọt nhỏ, một loài cá cảnh được ưa chuộng mà còn là mẫu sinh vật tái tạo có xương sống quan trọng trong nghiên cứu khoa học. Nếu một con cá ngựa vằn bị tổn thương tim, ngay lập tức chúng sẽ tái tạo một quả mới để thay thế. Cá ngựa vằn có thể tái tạo lại 20% cơ tim bị phá hủy chỉ sau hai tháng.
Nhóm nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng một số tác nhân tăng trưởng sẽ hỗ trợ những tương tác giữa tế bào gốc và lớp tế bào bảo vệ khi tim cá ngựa vằn bị tổn thương. Từ trước tới nay, giới khoa học vẫn tin rằng, tất cả động vật có xương sống đều có khả năng tái tạo tế bào tim; nhưng vì những lý do nào đó, khả năng này lại 'ngủ yên' ở loài người và động vật có vú. Việc phát hiện ra nguyên nhân của tình trạng 'ngủ yên' này có thể dẫn tới sự ra đời của những biện pháp phục hồi mô tim bị tổn thương bởi bệnh tật.
'Trong tim của động vật có vú có rất nhiều loại tế bào gốc, nhưng nó lại không có khả năng tự tái tạo khi bị tổn thương', Kenneth Poss, trưởng nhóm nghiên cứu, cho biết. Ngược lại, tim của cá ngựa vằn tự hồi sinh mạnh mẽ khi bị tổn thương. Những nghiên cứu trong tương lai về loài cá ngựa vằn có thể giúp tìm ra nguyên nhân tại sao chức năng tự tái tạo lại không hoạt động ở tim động vật có vú và những biện pháp để đánh thức khả năng ấy.
Nếu như gan người có thể tự tái tạo còn các loại bò sát hay lưỡng cư có thể tự mọc lại đuôi thì khả năng tái tạo tim của cá ngựa vằn đi đầu trong việc nghiên cứu về sự phát triển của tim mạch. Tuy nhiên, tim của loài cá này lại vô cùng đặc biệt bởi chúng chỉ có một tâm nhĩ và một tâm thất đồng thời có tới hai cấu trúc khác hoàn toàn so với tim người.

9. Cá ngựa đực là những bà mẹ thiên bẩm
Mặc dù chuyện cá đực đóng vai trò trụ cột trong gia đình là hoàn toàn bình thường, nhưng việc con đực mang thai lại là một quá trình phức tạp chỉ có duy nhất trong gia đình cá Syngnathidae, bao gồm cá chìa vôi, cá ngựa và rồng biển. Chiếc túi ấp trên cơ thể cá ngựa đực và cá chìa vôi nơi con đực giữ trứng trong quá trình giao phối là một đặc điểm thú vị có ảnh hưởng lớn đến ngành sinh học nghiên cứu các loài do khả năng mang thai của con đực đã thay đổi hoàn toàn động lực của hành động giao phối.
Khi cá ngựa giao phối, con cái đưa bộ phận đẻ trứng của nó vào túi ấp của con đực (cơ quan nằm bên ngoài cơ thể con đực) sau đó đẻ trứng chưa được thụ tinh vào túi ấp. Con đực sau đó xuất tinh vào túi ấp để thụ tinh cho trứng. Sau khi con cái đẻ trứng chưa thụ tinh vào túi con đực, vỏ ngoài của trứng vỡ ra.
Tinh trùng của con đực sẽ bao quanh trứng. Sau khi thụ tinh, con đực làm nhiệm vụ điều khiển môi trường sống của phôi trong túi ấp. Nó sẽ giữ máu lưu thông quanh phôi, kiểm soát nồng độ muối trong túi ấp, cung cấp ôxi và chất dinh dưỡng cho quá trình phát triển của con non qua một cơ quan giống nhau thai cho đến khi sinh.

10. Cá ngựa vằn giúp chữa ung thư máu
Kết quả nghiên cứu được công bố gần đây cho thấy, loài cá ngựa vằn có thể là chiếc chìa khóa vàng giúp các nhà khoa học tìm ra bí ẩn về gene gây bệnh ung thư máu (bệnh máu trắng) ở con người.
Nguyên nhân khiến cá ngựa vằn được giới khoa học lựa chọn để nghiên cứu về gene gây bệnh máu trắng là chúng có tới 84% số gene giống với con người. Không những thế, loài cá đặc biệt này còn có khả năng sinh sản một cách nhanh chóng.
Đặc biệt, các nhà khoa học có thể dễ dàng thay đổi cấu trúc gene của loài cá ngựa vằn để tái tạo và bắt chước sự phát triển của tế bào ung thư trong cơ thể con người.
Họ hy vọng rằng chỉ cần vạch ra bản đồ DNA của loài cá này, các nhà khoa học có thể nhận biết được những gene nào gây ra hàng loạt căn bệnh nan y ở con người. Từ những phát hiện đó, giới nghiên cứu sẽ tìm ra các hướng điều trị riêng biệt cho từng bệnh nhân cụ thể - kể cả những bệnh nhân bị ung thư máu.
Một nhóm các nhà khoa học thuộc Trường Đại học Auckland (New Zealand) đã tiến hành nghiên cứu những chú cá ngựa vằn với mục tiêu tìm ra thuốc chữa trị bệnh ung thư trong 2 năm qua. Họ sử dụng chiếc máy phân tích gene đầu tiên của New Zealand cho những chú cá ngựa này.
Giáo sư Peter Browett cho biết, thông tin về gene của các bệnh nhân ung thư máu mới được chẩn đoán sẽ được thu thập. Bên cạnh đó, những tế bào bị đột biến sẽ được tiêm thẳng vào cá ngựa vằn để xem liệu những con cá này có bị ung thư máu hay không và liệu trong quá trình phát triển bệnh ung thư còn có gene nào tham gia vào nữa không.
Dự án này nếu thành công được cho là sẽ góp phần mở ra kỷ nguyên cá nhân hóa phương thức điều trị cho bệnh nhân ung thư máu.

11. Cá ngựa đớp mồi với vận tốc 1/1000 giây
Mặt dù có thân hình bé nhỏ và di chuyển chậm chạp nhưng cá ngựa lùn là một trong những kẻ săn mồi hiệu quả nhất trong thế giới đại dương. Cá ngựa lùn chỉ dài 2,5cm, cơ thể hình chữ S và có vây lưng nhỏ. Không giống như hầu hết loài cá khác có hàm nhô ra, cá ngựa có mõm thon dài hường về phía con mồi trong cứ đớp nhanh chóng chỉ 1/1.000 giây.
Nhà sinh học biển Brad Gemmell tại Đại học Texas ở Port Aransas (Mỹ) nói: 'Chúng tôi biết rằng những con cá ngựa đã săn mồi thành công bằng cú đớp trong cự li ngắn. Vấn đề được đặt ra là tại sao chúng tiếp cận được với con mồi ở khoảng cách rất gần nhưng vẫn không bị con mồi phát hiện?'.
Được biết, thức ăn chủ yếu của cá ngựa lùn là động vật giáp xác và chúng rất nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường xung quanh.
Để trả lời cho câu hỏi trên, Gemmell và nhóm nghiên cứu sử dụng máy quay tốc độ cao để đo các chuyển động của cá ngựa và mặt nước khi nó tiếp cận con mồi. Kết quả thật hết sức ngạc nhiên, vùng nước ở khu vực mõm dao động rất nhỏ so với những phần khác trong cơ thể. Khi con mồi nằm trong phạm vi lý tưởng, cá ngựa lùn đưa ra cú đớp kinh hoàng chỉ trong 1/1000 giây nên cơ hội trốn thoát của con mồi hầu như không có.
Như vậy, mặc dù là loài bơi chậm nhất chỉ 150cm/giờ nhưng nhờ cấu trúc đặc biệt của phần đầu, cá ngựa lùn trở thành sát thủ giấu mặt đáng gờm nơi đại dương.

12. Cá ngựa vằn đổi màu để hút bạn tình
Một nghiên cứu mới phát hiện, cá ngựa vằn cũng biết chau chuốt vẻ bề ngoài bằng cách đổi màu để thu hút bạn tình. Cá ngựa vằn - loài cá cảnh được nuôi phổ biến trong các hộ gia đình - thường không biểu hiện bất kỳ khác biệt nào về màu sắc giữa con đực và con cái, ít nhất đối với mắt người. Tuy nhiên, một nhóm nghiên cứu đến từ Đại học Thú y ở Vienna, Áo đã khám phá ra những thay đổi rất nhỏ về giới tính ở loài cá này trong thời kỳ giao phối.
Theo trang Live Science, các nhà khoa học đã kết hợp nhiều phương pháp, bao gồm chụp ảnh, sử dụng phần mềm máy tính và trực tiếp quan sát bằng mắt, để nghiên cứu về những đặc điểm màu sắc của cá ngựa vằn, ở cả giống nuôi nhốt và giống sống hoang dã, khi chúng tương tác với nhau trong ngày cũng như khi tìm bạn tình và đẻ trứng.
Họ phát hiện, cả cá đực và cá cái đều chuyển màu sọc trên da theo hướng đậm và tươi sáng hơn chỉ vào mùa giao phối và một số khác biệt về giới tính biểu hiện qua các sọc này cũng chỉ trở nên dễ nhận biết hơn vào thời điểm này.
Ngoài ra, nhóm nghiên cứu quan sát thấy, những con cá ngựa vằn đực sở hữu lớp áo sặc sỡ và nổi bật hơn dường như ve vãn bạn tình nhiều hơn các bạn đồng giới trông kém bắt mắt hơn. Điều này hé lộ, việc nhuộm màu cơ thể đóng một vai trò nhất định trong hoạt động giao phối của loài cá cảnh.
Toàn bộ nghiên cứu trên vừa được đăng tải trên tạp chí Ethology.

13. Cách cá ngựa bố nuôi dưỡng các phôi thai
Sau khi các cặp cá ngựa giao phối, cá ngựa đực phải làm công việc nặng nhọc đó là mang thai chứ không phải cá ngựa cái.
Đặc biệt hơn, các nhà khoa học trước đó vẫn chưa biết làm thế nào những phôi thai của cá ngựa con được nuôi dưỡng.
Gần đây, trong một nghiên cứu công bố trên tạp chí Sinh lý học so sánh, các nhà nghiên cứu tuyên bố đã phát hiện ra bí mật đằng sau việc cá ngựa đực mang thai. Thực sự những người cha chăm chỉ nhất trong thế giới tự nhiên này đã nuôi rất nhiều con của chúng.
Dẫn đầu nhóm nghiên cứu là Zoe Skalkos đến từ Đại học Sydney (USYD) với sự hợp tác của tiến sĩ James Van Dyke tại Đại học La Trobe và tiến sĩ Camilla Whittington từ Trường Khoa học Đời sống và Môi trường của USYD. Nhóm nghiên cứu này đã bổ sung thêm sức nặng cho các bằng chứng di truyền hiện có về vai trò của cá ngựa đực trong việc nuôi dưỡng phôi thai đang phát triển. Đây cũng là bằng chứng thực nghiệm đầu tiên về khái niệm cha truyền chất dinh dưỡng cho con.
Cụ thể, nhóm nghiên cứu đã so sánh trọng lượng khô của trứng cá ngựa hoặc trứng vừa được thụ tinh, với trứng của những con sơ sinh đã phát triển đầy đủ và xem xét hàm lượng lipid từ khi bắt đầu đến kết thúc quá trình phát triển của phôi.
Kết quả cho thấy nguồn tài nguyên đang được sử dụng hết bởi các phôi đang phát triển có nguồn gốc từ cá ngựa đực. Cá ngựa thuộc một nhóm được gọi là cá syngnathid, cùng với cá ống và rồng biển, chúng là loài động vật có xương sống duy nhất được khoa học biết đến có biểu hiện “mang thai đực” kì lạ.

14. Đặc điểm môi trường sống
Cá Ngựa được tìm thấy ở hầu hết các vùng biển, nhưng số lượng nhiều nhất là ở các vùng biển nhiệt đới và vùng biển ôn đới nóng. Môi trường sống thích hợp của chúng là ở những nơi có độ che phủ cao như ở trong san hô hoặc các khu rừng ngập mặn.
Vùng biển Thái Bình Dương là nơi có nhiều loài cá Ngựa sinh sống nhất, cụ thể là 4 loài. Vùng Đại Tây Dương có 2 loài cá Ngựa, trong đó có loài cá Ngựa lùn vô cùng nổi tiếng về tốc độ di chuyển cực chậm. Ở khu vực Địa Trung Hải thì tìm thấy 3 loài cá Ngựa sinh sống. Các khu vực khác trên trái đất thì chỉ có rải rác 1 đến 2 loài cá Ngựa phổ biến sinh sống.
Cá Ngựa là một trong những loài cá có kích thước nhỏ. Chính vì vậy thức ăn của chúng là một số loài động vật nhỏ thuộc lớp giáp xác sống ở gần mặt nước.
Các loài tôm nhỏ thậm chí là cả các loài động vật không xương sống (ấu trùng) sinh sống ở những vùng nước tù. Cách bắt con mồi của cá Ngựa cũng gần giống với các loài cá khác. Khi nhìn thấy và xác định được con mồi cần bắt, cá Ngựa sẽ ẩn nấp và chờ đợi cơ hội dùng lực ở đôi vây và đuôi để đẩy cơ thể của chúng đến và bắt gọn con mồi.
