1. Trò chơi: Chi chi chành chành.
Mục đích: Phát triển phản xạ, sự khéo léo, là hoạt động tập thể nhẹ nhàng
Số lượng: Toàn bộ học sinh trong lớp chia thành nhóm 4 đến 6 em
Địa điểm: Đứng tại chỗ, chia thành nhóm trong phòng học.
Thời gian: 2 -> 4 phút
Cách chơi:
Một người đứng xòe bàn tay ra, các người khác giơ một ngón tay trỏ ra đặt vào lòng bàn tay đó, người đó đọc nhanh :
“Chi chi chành chành
Cái đanh thổi lửa
Con ngựa chết trương
Ba vương ngũ đế
Chấp dế đi tìm
Ù à ù ập.”
Đến chữ “ập” thì người đó nắm tay lại, còn mọi người thì cố gắng rút tay ra thật nhanh, ai rút không kịp bị nắm trúng coi như bị thua, đọc câu đồng dao cho người khác chơi, chơi 2 đến 3 lần là được.

2. Trò chơi: Bàn tay diệu kì
Yêu cầu: Học sinh đứng tại chỗ trong lớp
Cách chơi:
Người điều khiển hô: Bàn tay mẹ - tất cả xòe bàn tay giơ ra phía trước.
Người điều khiển hô: Bồng con hát ru- tất cả vòng hai cánh tay ra phía trước và đung đưa như đang bế ru con.
Người điều khiển hô: Bàn tay mẹ - tất cả xòe bàn tay giơ ra phía trước.
Người điều khiển hô: Chăm chút con từng ngày – tất cả úp bàn tay lên má và nghiêng đầu.
Người điều khiển hô: Bàn tay mẹ - tất cả xòe bàn tay giơ ra phía trước.
Người điều khiển hô: Sưởi ấm con ngày đông- tất cả đặt chéo 2 lên ngực và khẽ lắc lư người.
Người điều khiển hô: Bàn tay mẹ - tất cả xòe bàn tay giơ ra phía trước.
Người điều khiển hô: Là gió mát đêm hè- tất cả làm động tác như đang quạt.
Người điều khiển hô: Bàn tay mẹ - tất cả xòe bàn tay giơ ra phía trước.
Người điều khiển hô: Là bàn tay kì diệu – tất cả giơ 2 cánh tay lên cao và hô to “bàn tay kì diệu”

3. Trò chơi: Chim bay, cò bay
Có thể chơi: Giữa các tiết học
Mục đích: Rèn luyện trí nhớ, phản xạ nhanh, vận động cánh tay và cổ tay, giảm mệt mỏi.
Số lượng: Toàn bộ học sinh trong lớp
Địa điểm: Đứng tại chỗ trong phòng học
Cách chơi: Học sinh đứng tại chỗ trong lớp học, quản trò đứng phía trên bục giảng. Người điều khiển hô “chim bay” đồng thời giang hai cánh tay như chim đang bay. Cùng lúc đó mọi người phải làm động tác và hô theo người điều khiển. Nếu người điều khiển hô những vật không bay được như“nhà bay” hay “bàn bay” mà người nào làm động tác bay theo người điều khiển hay những vật bay được mà lại không làm động tác bay thì sẽ bị phạtĐể lôi cuốn hơn, có thể biến tấu thêm phần “cá lặn” hay “tàu lặn,vịt lặn”…để xem kẽ với trò “Chim bay, cò bay”.
Nguồn: Internet

4. Trò chơi Con thỏ ăn cỏ
Mục đích: Rèn luyện trí nhớ, phản xạ nhanh, vận động tay.
Số lượng: Toàn bộ học sinh trong lớp
Địa điểm: Đứng tại chỗ trong phòng.
Thời gian: 2 -> 4 phút
Cách chơi:
- Quản trò: Đưa bàn tay chụm lại hô “Con thỏ”
- Người chơi : Lặp lại theo lời quản trò nói “Con thỏ” và cũng chụm tay theo- Quản trò : Đưa tay này qua tay kia hô “Ăn cỏ”
- Người chơi : Làm theo và nói “ăn cỏ”
- Quản trò : Đưa tay lên miệng hô “Uống nước”
- Người chơi : Làm theo và nói “Uống nước”
- Quản trò : Đưa tay lên lỗ tai hô “chui vào hang”
- Người chơi : Làm theo và nói “chui vào hang”.
Người chơi phải làm theo quản trò nếu làm sai sẽ bị phạt, quản trò chú ý phải làm dần dần nhanh, khẩu lệnh không theo thứ tự “Con thỏ, ăn cỏ, uống nước, chui vào hang” nữa. (có thể nâng lên bằng cách nói và làm khác nhau)

5. Trò chơi: Tự do vận động
Yêu cầu:
- Đứng: Hai bàn tay nắm, giơ thẳng lên đầu
- Ngồi: Hai bàn tay nắm, hai cánh tay vuông góc, bàn tay giơ ngang mặt
- Nằm: Hai bàn tay nắm, duỗi tay thẳng phía trước
- Ngủ: Hai bàn tay nắm, áp vào má và hô: Khò
Cách chơi:
- Người hướng dẫn hô những tư thế, động tác theo quy định trên.
- Người hướng dẫn có thể hô đúng hoặc hô đúng làm sai
- Người tham gia phải làm đúng theo lời hướng dẫn và các động tác đã quy định
Nguồn: Internet

6. Trò chơi: Lời chào vui nhộn
Quản trò cho tập thể chơi học các động tác sau:
- Chào anh: theo kiểu chào nghi thức Đội.
- Chào thầy: khoanh hai tay trước ngực.
- Chào bác: như chào thầy nhưng cúi xuống.
- Chào em: tay đưa ra phía trước như động tác mời.
Cách chơi:
- Quản trò hô các lời chào và làm các động tác. Người chơi hô to và làm theo.
- Quản trò có thể hô một kiểu và làm một kiểu.
Luật chơi:
- Ai làm khác với lời hô của quản trò là sai.
- Làm không rõ động tác là sai.
Chú ý:
- Tốc độ hô nhanh, chậm tùy thuộc vào đối tượng chơi.
- Có thể thêm một, hai động tác chào nữa để tăng thêm mức độ khó của trò chơi.

7. Trò chơi: Bảo vệ học sinh
Lời hướng dẫn:
Thầy: thầy dạy, thầy dạy.
Trò: Dạy gì? Dạy gì?
Thầy: thầy dạy cả lớp hãy tập trung....
Thầy dạy cả lớp giơ tay lên trán....
Thầy dạy cả lớp hãy lắng nghe bài giảng của thầy...

8. Trò chơi: Trời, Đất, Nước
Cách thức thực hiện:
- Người hướng dẫn nói: “Trời” và chỉ vào một người, người đó phải nhanh chóng trả lời là “Chim” .
- Người hướng dẫn nói “Nước” và chỉ vào người khác, người đó trả lời là “Cá”.
- Người hướng dẫn nói “Đất” và chỉ vào một người khác, người đó trả lời là “Cây”.
- Ngược lại người hướng dẫn nói “Chim” thì người được chỉ phải nói là “Trời”... Cứ như vậy, nhanh dần tốc độ của trò chơi sẽ tăng lên, có người sẽ nhầm, nhưng họ phải thực hiện các động tác bay, bơi để giải quyết.
Luật chơi: Không nói đúng theo quy định hoặc trả lời chậm sẽ bị phạt. Chú ý: Trước khi bắt đầu trò chơi, người hướng dẫn hãy hướng dẫn tập thể thuộc các từ và động tác tương ứng.

9. Trò chơi chức năng
Nội dung:
Mô tả và chỉ đúng chức năng của các bộ phận.
Người hướng dẫn cho tập thể chơi và mô tả đúng chức năng của các bộ phận sau:
- Mắt: Nhìn
- Tai: Nghe
- Mũi: Ngửi
- Miệng: Ăn
Cách thực hiện:
- Người hướng dẫn nói chức năng của các bộ phận, người chơi phải chỉ đúng và nói tên các bộ phận đó.
- Người hướng dẫn có thể mô tả chức năng và chỉ sai, người chơi phải mô tả và chỉ đúng.
Ví dụ: Người hướng dẫn nói nhìn và chỉ vào tai, người chơi phải nói nhìn và chỉ vào mắt...
Phạt:
- Mô tả sai chức năng của bộ phận.
- Làm chậm so với quy định, làm không rõ ràng.
- Không tập trung nghe hướng dẫn.
Chú ý:
- Có thể thêm các bộ phận như chân: đi; Tay: làm... để tăng độ khó của trò chơi.
- Tốc độ nói nhanh, chậm tùy thuộc vào đối tượng chơi.

10. Trò chơi Cao – Thấp – Dài – Ngắn
Số lượng: 30 người trở lên, có thể chia thành nhiều nhóm
Địa điểm: trong phòng
Thời gian: 5 phút
Cách chơi: người hướng dẫn (bằng cử chỉ tay) hô: Cao – Thấp – Dài – Ngắn. Người chơi thực hiện theo hướng dẫn, và người hướng dẫn nên tăng tốc dần để làm cho người chơi dễ bị nhầm lẫn
Lưu ý: Người hướng dẫn nên cho người chơi thực hiện thử một lần trước khi bắt đầu chính thức

11. Trò chơi Đối đáp
Hướng dẫn:
- Người hướng dẫn cho tập thể đọc theo nhịp câu sau: “Con cò con cù con cò cái, con cò cái cù con cò con, cò cù cò, cái cù cái”
- Người hướng dẫn chia tập thể chơi thành 2 đội, các đội phải tìm từ để ghép.
Ví dụ: Người hướng dẫn cho đội 1 từ “cõng”, đội 2 từ “cười”.
Đội 1 nói: “Con cò con cõng con cò cai, con cò cái cõng con cò con, cò cõng cò, cái cõng cái”
Đội 2 nói: “Con cò con cười con cò cái, con cò cái cười con cò con, cò cười cò, cái cười cái”
Luật chơi:
- Không được nói lại từ mà đội bạn đã nói.
- Đội nào chưa nói được người hướng dẫn đếm đến 5 (hoặc 10 tùy thuộc vào đối tượng chơi); nếu đội đó vẫn không nói được là thua cuộc.
- Đội thắng ngoài việc nói theo lượt phải nói thêm được một lần nữa.

12. Trò chơi Ngón tay nhúc nhích
Địa điểm: trong phòng học
Thời gian: 5 phút
Cách chơi: người hướng dẫn đưa 1 ngón tay lên và hát đếm:
- “Một ngón tay nhúc nhích nè (2 lần). Một ngón tay nhúc nhích nhúc nhích cũng đủ làm ta vui rồi” – Đưa hai ngón tay thì hát đếm thế 1 ngón thành 2 ngón
- Một ngón tay ta hát 2 lần nhúc nhích, 2 ngón tay ta hát 4 lần nhúc nhích … cho đến hết bàn tay
- Nếu người chơi đếm thiếu thì sẽ bị phạt

13. Trò chơi Nói và làm ngược
Địa điểm: trong phòng học
Thời gian: 5 phút
- Cách chơi: người chơi xếp thành vòng tròn
- Người hướng dẫn hô: “Các bạn hãy cười thật to”
- Người chơi phải làm ngược lại là: “Khóc thật nhỏ”
- Người hướng dẫn hô: “Các bạn hãy nhảy lên”
- Người chơi phải làm ngược lại: “Ngồi xuống đất”
Người hướng dẫn sẽ chỉ người trong vòng tròn và nói 1 hành động nào đó thì người chơi phải làm ngược lại. Người hướng dẫn có thể thể hiện bằng hành động không cần nói, nếu người chơi không làm ngược lại thì sẽ bị phạt

14. Trò chơi Thụt – Thò
Thời gian: 2 -> 3 phút
Cách chơi:
- Người hướng dẫn hô: “Thụt” (đồng thời khuỷ tay thụt ra sau) – “Thò” (đồng thời đẩy tay lên trước). Người chơi vừa làm vừa hô theo người hướng dẫn. Người hướng dẫn phải nhanh nhẹn và hô nhiều lần, nếu người chơi làm sai sẽ bị bắt ra phạt
- Tương tự có thể chuyển thành nắm, mở và ngược lại động tác

15. Trò chơi Có – Không ?
Địa điểm: Trong lớp học
Dụng cụ: Các vật dụng có sẵn như giấy viết, bảng, phấn …
Cách chơi: Người chơi ngồi thành vòng tròn trong phòng, một người rời khỏi phòng. Những người trong phòng chọn một đồ vật hoặc vật phẩm bất kỳ để làm vật đố. Người rời phòng được mời vào và phải đoán vật đố là gì. Người này chỉ được hỏi các câu có thể trả lời bằng 'Có' hoặc 'Không'.
Ví dụ: Có phải vật đó có hình chữ nhật không? Có phải vật đó làm bằng gỗ không? Vật đó có màu xanh không? …
Nếu sau 5 phút người đoán không đúng, người điều khiển sẽ chọn người khác thay thế. Người chơi chỉ được sử dụng các từ 'Có' hoặc 'Không' và không được sử dụng cử chỉ hay lời nào khác. Nên chọn đồ vật gần người rời phòng để họ có thể quan sát dễ dàng.
