Tóm tắt sách Ếch ngồi đáy giếng Ngữ văn lớp 7 hay nhất từ Kết nối tri thức giúp học sinh hiểu rõ nội dung chính của bài học Ếch ngồi đáy giếng lớp 7.
Tóm tắt Ếch ngồi đáy giếng - Ngữ văn lớp 7 Liên kết kiến thức
Tóm tắt Ếch ngồi đáy giếng - Mẫu 1
Một chú ếch sống trong cái giếng nhỏ cảm thấy hạnh phúc và tự do, mời một con rùa biển đến chơi trong giếng để biết. Nhưng con rùa không thể vào giếng vì quá rộng, khiến con ếch hoảng sợ và bối rối.
Tóm tắt Ếch ngồi đáy giếng - Mẫu 2
Câu chuyện này nhấn mạnh vào việc sống trong một môi trường hạn hẹp sẽ làm cho hiểu biết của con người bị hạn chế, dần trở nên chủ quan. Biển đại diện cho sự rộng lớn và bí ẩn của thế giới ngoài kia, một thế giới mà không dễ để khám phá.
Tóm tắt Ếch ngồi đáy giếng - Mẫu 3
Một chú ếch chỉ sống trong cái giếng nhỏ suốt cả ngày. Nó cho rằng cuộc sống trong giếng là hạnh phúc và tự do, mời một con rùa biển đến giếng để chơi. Tuy nhiên, con rùa không thể vào giếng vì quá chật, khiến con ếch hoảng sợ và bối rối khi nghe về sự rộng lớn của biển đại.

Tóm tắt Ếch ngồi đáy giếng - Mẫu 4
Có một con ếch sống trong giếng từ lâu. Xung quanh chỉ có vài con vật nhỏ bé, đều sợ tiếng kêu của ếch. Vì thế, ếch tưởng mình là chúa tể. Nhưng thực tế, nó chỉ là một sinh vật bé nhỏ trong một không gian hẹp chật. Một ngày nọ, mưa lớn khiến giếng ngập nước và ếch bị đẩy ra ngoài. Quen thói đi lại nghênh ngang, nó đã bị một con trâu vô tình đè bẹp.
Tóm tắt Ếch ngồi đáy giếng - Mẫu 5
Một con ếch sống trong giếng đã lâu. Nó cho rằng mình là chúa tể của giếng, và không quan tâm đến xung quanh. Khi mưa lớn, nước lên cao và ếch bị đẩy ra ngoài giếng. Vẫn giữ thói quen đi lại nghênh ngang, ếch không chú ý và bị một con trâu đè bẹp.
Tóm tắt Ếch ngồi đáy giếng - Mẫu 6
Một chú ếch sống trong cái giếng từ lâu. Xung quanh chỉ có vài con vật nhỏ. Ếch cho rằng mình là vị chúa tể và coi bầu trời nhỏ như chiếc vung. Một năm, mưa lớn khiến nước mưa tràn vào giếng và đẩy ếch ra ngoài. Vẫn giữ thói quen đi lại nghênh ngang, ếch bị một con trâu vô tình giẫm bẹp.
Tóm tắt Ếch ngồi đáy giếng - Mẫu 7
Một con ếch sống lâu trong cái giếng. Nó tự cho mình là vị chúa tể, nhưng thực tế chỉ là một sinh vật nhỏ bé trong một không gian hạn chế. Một ngày mưa lớn, nước lên cao và đẩy ếch ra ngoài. Vẫn giữ thói quen đi lại nghênh ngang, nó bị một con trâu vô tình giẫm bẹp.
Tóm tắt Ếch ngồi đáy giếng - Mẫu 8
Một con ếch sống lâu trong cái giếng nhỏ. Nó tưởng rằng bầu trời nhỏ hẹp chỉ như chiếc vung và coi mình là vị chúa tể. Ra ngoài, vẫn giữ thói huênh hoang nên bị một con trâu vô tình giẫm bẹp.
Tóm tắt Ếch ngồi đáy giếng - Mẫu 9
Một con ếch sống trong cái giếng. Nó cho rằng bầu trời nhỏ như chiếc vung và mình oai như vị chúa tể. Một năm, mưa to làm nước tràn ra ngoài giếng và đẩy ếch ra. Vẫn giữ thói quen đi lại nghênh ngang, ếch không chú ý xung quanh nên bị một con trâu vô tình giẫm bẹp.
Trong một cái giếng, có một chú ếch sống lâu. Xung quanh chỉ có vài con vật nhỏ bé. Tiếng kêu của ếch khiến các sinh vật khác hoảng sợ. Ếch tưởng bầu trời chỉ bé như một chiếc vung, và coi chính mình là vị chúa tể. Một năm, trời mưa to, nước trong giếng tràn lên đẩy ếch ra ngoài. Vẫn giữ thói quen từ khi ở trong giếng, ếch đi nghênh ngang giữa đường và bị một con trâu đi ngang giẫm bẹp.
Tóm tắt Ếch ngồi đáy giếng - Mẫu 11
Một chú ếch sống lâu trong giếng. Nó cho rằng mình là chúa tể, và coi bầu trời nhỏ như một chiếc vung. Một năm, trời mưa to đưa ếch ra ngoài giếng. Ếch vẫn giữ thói quen đi lại nghênh ngang, và kết quả là bị một con trâu đi ngang giẫm bẹp.
Tóm tắt Ếch ngồi đáy giếng - Mẫu 12
Có một chú ếch sống trong cái giếng. Xung quanh chỉ có vài con vật nhỏ như ốc, cua, nhái. Tiếng kêu của ếch làm các sinh vật khác hoảng sợ. Ếch tưởng bầu trời chỉ bé như một chiếc vung và coi chính mình là vị chúa tể. Một năm, trời mưa to làm nước trong giếng tràn lên đẩy ếch ra ngoài. Vẫn giữ thói quen từ khi sống trong giếng, ếch đi nghênh ngang và bị một con trâu đi ngang giẫm bẹp.
Tóm tắt Ếch ngồi đáy giếng - Mẫu 13
Có một chú ếch sống trong cái giếng từ lâu, xung quanh chỉ toàn những con vật nhỏ bé. Ếch tưởng mình to bằng trời. Một năm nọ, trời mưa to đưa ếch ra bên ngoài. Vẫn giữ thói quen cũ, ếch đi nghênh ngang khắp nơi. Nó nhìn lên bầu trời, không để ý đến xung quanh nên bị một con trâu đi ngang qua giẫm chết.
Tóm tắt Ếch ngồi đáy giếng - Mẫu 14
Một chú ếch sống lâu trong cái giếng. Xung quanh chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ. Tiếng kêu ồn ào khiến các con vật khác rất hoảng sợ. Ếch tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó tự cho mình là vị chúa tể. Một năm, trời mưa to làm nước trong giếng dềnh lên, đưa ếch ra ngoài. Vẫn giữ thói quen từ khi sống trong giếng, ếch đi nghênh ngang và cất tiếng kêu. Nó nhìn lên bầu trời, không để ý xung quanh nên bị một con trâu giẫm bẹp.
Tóm tắt Ếch ngồi đáy giếng - Mẫu 15
Một chú ếch sống lâu trong cái giếng, nó cho rằng mình là chúa tể còn bầu trời chỉ nhỏ như chiếc vung. Một ngày nọ trời mưa lớn, nước tràn ra ngoài, ếch huênh hoang đi lại ngang ngược trên đường nên bị một con trâu dẫm bẹp.
Tóm tắt Ếch ngồi đáy giếng - Mẫu 16
Có một chú ếch sống lâu trong cái giếng, xung quanh chỉ có nhái, cua, ốc, chúng rất sợ tiếng kêu của ếch. Ếch cho rằng mình oai như vị chúa tể và coi bầu trời bé bằng cái vung.
Năm trời mưa to khiến nước mưa lấp đầy giếng và đưa con ếch ra ngoài. Thói quen cũ của ếch, đi lại nghênh ngang, cuối cùng đã khiến nó bị một con trâu đi ngang dẫm bẹp.
Thông qua câu chuyện này, nhân dân muốn phê phán những người hiểu biết hạn hẹp, tự mãn gọi mình là “Ếch ngồi đáy giếng”.
Tóm tắt Ếch ngồi đáy giếng - Mẫu 17
Có một con ếch sống lâu trong cái giếng, xung quanh chỉ toàn nhái, cua, ốc, chúng sợ tiếng kêu của ếch. Ếch cho rằng mình oai như vị chúa tể và coi bầu trời bé nhỏ như một cái vung. Năm trời mưa to khiến nước mưa lấp đầy giếng và đưa ếch ra ngoài. Thói quen đi lại nghênh ngang đã khiến nó bị một con trâu đi ngang dẫm bẹp.
Tóm tắt Ếch ngồi đáy giếng - Mẫu 18
Truyện kể về một con ếch, khi ở dưới đáy giếng, nó nhìn bầu trời nhỏ hẹp chỉ bé bằng một cái vung và tự cho mình là vị chúa tể. Một khi ra khỏi giếng, thói quen huênh hoang “chả thèm để ý đến xung quanh” đã khiến ếch bị một con trâu đi qua dẫm bẹp.
Để học bài học của Ếch ngồi đáy giếng lớp 7 một cách tốt nhất:
Tác giả - tác phẩm: Ếch ngồi đáy giếng
I. Tác giả văn bản Ếch ngồi đáy giếng

- Trang Từ (khoảng năm 369 - 286 trước Công nguyên) là một triết gia nổi tiếng của Trung Quốc.
- Ông cũng là một nhà văn tài hoa xuất chúng. Sách của Người viết ra, chẳng cần triều đình, đế vương giới thiệu như các văn sĩ khác, cũng được tuyệt đại đa số trí thức ưa chuộng.
- Cuốn sách Trang Tử (tên gọi khác: Nam Hoa kinh) của ông vừa chứa đựng những tư tưởng triết học uyên bác, và đậm chất văn chương với nhiều mẩu chuyện sinh động, mang tính ngụ ngôn sâu sắc.
II. Tìm hiểu tác phẩm Ếch ngồi đáy giếng
1. Thể loại:
Ếch ngồi dưới đáy giếng là một loại truyện ngụ ngôn
2. Nguồn gốc và vị trí:
Truyện Ếch ngồi dưới đáy giếng được trích từ thiên Thu thuỷ (thiên thứ 17) trong sách Trang Tử.

3. Phương thức trình bày:
Văn bản Ếch ngồi dưới đáy giếng được trình bày dưới dạng tự sự
4. Người kể chuyện:
Văn bản Ếch ngồi dưới đáy giếng được kể từ ngôi thứ ba
5. Tóm tắt văn bản Ếch ngồi dưới đáy giếng:
Một con ếch cảm thấy cuộc sống của mình trong cái giếng nhỏ là sung sướng, tự do nhất đời, rồi mời con rùa biển đến chơi. Nhưng khi nghe con rùa kể về biển đông rộng lớn, con ếch hoảng hốt, bối rối.
6. Cấu trúc của bài Ếch ngồi dưới đáy giếng:
Ếch ngồi dưới đáy giếng có cấu trúc gồm 2 phần:
+ Phần 1: Từ đầu đến “coi cho biết” : Cuộc sống của con ếch bên trong giếng.
+ Phần 2: Phần còn lại: Con rùa kể cho con ếch nghe về cuộc sống ngoài biển đông.
7. Ý nghĩa của nội dung:
Câu chuyện qua con ếch sống trong giếng sụp, hạn chế hiểu biết về thế giới xung quanh. Sống lâu trong môi trường hẹp sẽ hạn chế sự hiểu biết, dễ trở nên chủ quan. Biển đại diện cho tri thức, những bí ẩn không dễ chinh phục, không dễ bị thay đổi bởi thời gian, hoàn cảnh.
8. Giá trị nghệ thuật:
– Xây dựng hình tượng gần gũi với đời sống.
– Sử dụng ngôn ngữ ngụ ngôn, giáo huấn tự nhiên, độc đáo, đặc sắc.
– Sử dụng ẩn dụ, nhân hóa, so sánh.
– Lời kể ngắn gọn nhưng thâm thúy.
– Sử dụng hình ảnh loài vật để nói về con người một cách tinh tế.