1. Bài soạn tham khảo số 1
I. Ý nghĩa của lập luận trong văn nghị luận
Ví dụ trong thư Vương Thông:
a, Tầm quan trọng của lập luận là thể hiện rõ rằng nếu giặc không hiểu rõ thời thế, lại hay nói dối, kẻ đó chỉ là người thất bại và hèn kém
b, Lí lẽ, dẫn chứng tác giả đưa ra là:
+ Người sử dụng binh lính giỏi ở chỗ biết cân nhắc thời thế
+ Được thời có thế thì biến mất làm còn, hóa nhỏ thành lớn
+ Mất thời thế thì mạnh thành yếu, yên thành nguy
Kết luận: Vương Thông không hiểu thời thế, luôn dối trá nên chỉ là kẻ thất phu hèn kém, tất yếu bại vong
c, Lập luận là việc đưa ra các lý lẽ, bằng chứng nhằm thuyết phục người nghe đến kết luận mà người nói mong muốn
II. Bước đầu tiên trong quá trình xây dựng lập luận
1. Xác định luận điểm
Ví dụ trong bài Chữ ta của Hữu Thọ:
a, Bài viết bàn về: duy trì bản sắc văn hóa ngôn ngữ trong thời đại mở cửa
+ Phê phán thói quen sử dụng từ ngôn ngữ nước ngoài bừa bãi
b, Luận điểm
+ Tiếng nước ngoài đang áp đảo tiếng Việt trong biển quảng cáo và biển hiệu ở Việt Nam
+ Một số trường hợp sử dụng tiếng nước ngoài không cần thiết trong báo chí
2. Luận cứ
Luận điểm 1, điều này đồng nghĩa với luận cứ:
+ Tiếng nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, thường được viết nhỏ dưới chữ Tiếng Việt ở phía trên
+ Đi bất kỳ đâu, bạn sẽ nhìn thấy nổi bật các bảng quảng cáo bằng tiếng Việt
+ Một số thành phố ở Việt Nam, bạn có thể dễ dàng bắt gặp tiếng Anh… đôi khi còn nhiều hơn cả tiếng Việt.
Luận điểm 2, luận cứ là:
Ở Triều Tiên: có một số tờ báo, tạp chí, số báo xuất bản bằng tiếng nước ngoài, với chất lượng in rất đẹp
+ Trong khi ở Việt Nam, có nhiều tờ báo… cung cấp thông tin
3. Chọn phương pháp lập luận
a, Đoạn văn của Nguyễn Trãi áp dụng phương pháp diễn giảng và thiết lập mối quan hệ nhân - quả
+ Trong khi bài văn của Hữu Thọ sử dụng phương pháp quy nạp và so sánh đối lập.
b, Các phương pháp lập luận đã học bao gồm: phương pháp diễn giảng, phương pháp quy nạp, phương pháp so sánh đối lập,...
+ Có thể thêm vào ba phương pháp lập luận phổ biến trong văn bản nghị luận:
+ Phương pháp loại suy
+ Phương pháp phản đề
+ Phương pháp ngụy biện
III. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 111 sách giáo trình Ngữ văn 10 Tập 2):
Luận điểm: Chủ nghĩa nhân đạo trong văn trung đại phong phú, đa dạng
- Luận cứ:
+ Lí lẽ: Chủ nghĩa nhân đạo thể hiện qua lòng thương người, lên án, tố cáo sự tàn bạo của thế lực áp đặt lên quyền sống con người
+ Khẳng định và tôn vinh nhân cách con người với đủ phẩm chất, tài năng, cũng như những khát vọng chân chính như quyền sống, quyền hạnh phúc, quyền tự do và công bằng
+ Tôn vinh quan hệ đạo đức
Dẫn chứng
Tác giả minh họa bằng việc liệt kê các tác phẩm cụ thể đậm chất nhân đạo trong văn học trung đại Việt Nam từ thời Lí đến giữa thế kỉ XIX
Bài 2 (trang 111 sách giáo trình Ngữ văn 10 Tập 2): 3 luận điểm đã đưa ra:
a, Việc đọc sách mang lại nhiều lợi ích
- Giúp ta tích luỹ và mở rộng tri thức về cả tự nhiên và xã hội
- Khám phá bản thân và phát triển ước mơ và sáng tạo
- Tạo ra cơ hội để rèn luyện khả năng diễn đạt
b, Môi trường đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm nặng nề
- Đất đang bị xói mòn và biến đổi thành sa mạc
- Không khí và nước đều chứa đựng nhiều chất ô nhiễm
- Môi trường và hệ sinh thái đang bị tàn phá và co hẹp
c, Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn ngữ truyền miệng
- Bao gồm nhiều thể loại như truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, ca dao, tục ngữ,...
- Đặc điểm nổi bật là sự sáng tạo tập thể và phương thức truyền đạt thông qua diễn xướng
Bài 3 (trang 111 sách giáo trình Ngữ văn 10 Tập 2):
Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn ngữ truyền miệng. Hình thức văn học dân gian bao gồm nhiều loại như truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, ca dao, dân ca... Trong đó, phương thức lưu truyền của thể loại văn học dân gian là truyền miệng và diễn đạt thông qua sự diễn xướng. Nhờ vào việc lưu truyền qua thời gian và không gian, văn hóa dân gian thể hiện sự đa dạng và phản ánh thời đại và xã hội mỗi giai đoạn.

2. Bài số 3 - Tài liệu tham khảo
I. Ý nghĩa của lập luận trong bài văn nghị luận
a. Mục đích của lập luận: Bản tóm tắt về bọn Vương Thông, kẻ không hiểu thời thế và luôn dối trá, dẫn đến thất bại và bè phái.
b. Lí lẽ, dẫn chứng tác giả trình bày:
+ Những người hiểu biết về thời thế mới là người sử dụng binh giỏi.
+ Được thời có thế thì tồn tại, không thì biến mất hoặc trở nên nhỏ bé.
+ Mất thời không thế thì trở nên yếu đuối, bị nguy hiểm.
c. Lập luận là việc trình bày các lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người nghe (đọc) đến kết luận mà người nói (viết) muốn đạt được.
II. Quá trình xây dựng lập luận
1. Xác định luận điểm
Trong bài 'Chữ ta' của Hữu Thọ:
a. Vấn đề lập luận: Tư duy tự hào trong sử dụng ngôn ngữ quốc gia.
- Quan điểm của tác giả: Chỉ khi cần thiết mới sử dụng tiếng nước ngoài.
b. Các luận điểm:
Lđ1: Tiếng nước ngoài đang chiếm ưu thế trong bảng hiệu, biển quảng cáo ở Việt Nam.
Lđ2: Sử dụng tiếng Anh không cần thiết trong báo chí, làm tổn thương độc giả.
2. Tìm luận cứ
a. Luận cứ cho các luận điểm:
– Luận điểm 1:
Ở Triều Tiên, tiếng nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, thường được viết nhỏ dưới chữ Tiếng Việt ở phía trên.
Ở Triều Tiên, đi đâu, nhìn đâu cũng thấy nổi bật bảng hiệu chữ Tiếng Việt.
Ngược lại ở Việt Nam, tiếng Anh thường xuất hiện nhiều hơn cả tiếng Việt.
– Luận điểm 2:
Có một số tờ báo, tạp chí, số báo xuất bản bằng tiếng nước ngoài, với chất lượng in rất đẹp.
Trong khi ở Việt Nam, nhiều tờ báo... cung cấp thông tin cần thiết.
3. Chọn phương pháp lập luận
a. Phương pháp đã áp dụng trong bài 'Thư dụ Vương Thông lần nữa': diễn dịch và quan hệ nhân quả.
- Bài 'Chữ Ta': quy nạp và so sánh đối lập.
b. Một số phương pháp khác: đưa ra phản đề, loại suy, so sánh tương đồng, ngụy biện…
Luyện tập
Câu 1 (trang 111 sách giáo trình Ngữ văn 10 Tập 2):
- Luận điểm: Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại rất đa dạng và phong phú.
- Luận cứ:
Lí do: Tác giả liệt kê những tác phẩm giàu tính nhân đạo từ thời Lí đến giữa thế kỉ XIX.
Dẫn chứng: Nêu rõ những tác phẩm thể hiện lòng nhân đạo trong văn học trung đại Việt Nam.
- Phương pháp lập luận: diễn dịch.
Câu 2 (trang 111 sách giáo trình Ngữ văn 10 Tập 2): Tìm luận cứ cho các luận điểm:
a. Đọc sách mang lại nhiều kiến thức hữu ích.
– Nâng cao kiến thức về tự nhiên và xã hội.
– Giúp phát triển khả năng tự nhận biết và phát huy cá nhân.
– Tạo động lực để theo đuổi ước mơ và sáng tạo.
– Rèn luyện khả năng diễn đạt.
b. Môi trường đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm nặng nề.
– Đất đai bị xói mòn và chuyển hóa thành sa mạc.
– Không khí và nước đều chứa đựng nhiều chất ô nhiễm.
– Môi trường và hệ sinh thái đang bị hủy hoại và co hẹp.
c. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng.
– Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn ngữ.
– Văn học dân gian được truyền miệng và diễn đạt thông qua lối diễn xướng.
Câu 3 (trang 111 sách giáo trình Ngữ văn 10 Tập 2): Đoạn văn tham khảo với phương pháp lập luận diễn dịch :
Sách mang đến những thông tin mới về thế giới, vũ trụ, đất nước và dân tộc. Sách khoa học giúp ta khám phá vũ trụ rộng lớn với những quy luật của nó, hiểu rõ hơn về trái đất và những quốc gia khác nhau với những điều kiện tự nhiên đặc biệt. Sách xã hội giúp ta thấu hiểu về cuộc sống của con người trên các phần đất khác nhau, với đặc điểm về lịch sử, văn hóa, kinh tế, truyền thông, và những ước mơ của họ.
(Theo giáo trình 'Làm văn 10', NXB Giáo dục, Hà Nội, 2000)

2. Bài tham khảo số 2
I. Ý nghĩa của lập luận trong văn nghị luận
Lập luận nhằm thuyết phục người đọc bằng cách trình bày các lí lẽ, bằng chứng.
II. Quá trình xây dựng lập luận
1. Xác định quan điểm
a.
- Bàn về vấn đề: Tiếng nước ngoài đang chiếm ưu thế trước tiếng Việt ở Việt Nam, thái độ tự trọng trong việc sử dụng tiếng mẹ đẻ (chữ ta).
- Quan điểm của tác giả: Sử dụng tiếng nước ngoài khi cần thiết, ưu tiên sử dụng tiếng mẹ đẻ.
b. Hai quan điểm cơ bản:
+ Tiếng nước ngoài (tiếng Anh) đang lấn lướt tiếng Việt trong bảng hiệu, quảng cáo ở Việt Nam.
+ Một số trường hợp sử dụng tiếng nước ngoài trong báo chí một cách không cần thiết, ảnh hưởng đến người đọc.
2. Tìm lập luận
a. Lập luận cho quan điểm 1 tại văn bản 'Chữ ta':
+ Chữ nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh … ở phía trên.
+ Đi đâu, nhìn đâu… chữ Triều Tiên.
+ Trong khi đó thì … nước khác.
- Lập luận cho quan điểm 2 tại văn bản 'Chữ ta':
+ Có một số tờ báo,… rất đẹp.
+ Nhưng các tờ báo… dịch những bài cần học.
+ Trong khi ở Việt Nam, … mấy trang thông tin.
b. Tất cả đều là lập luận dựa trên thực tế 'tận mắt thấy, tai nghe'
3. Lựa chọn phương pháp lập luận.
a.
- Phương pháp lập luận áp dụng trong văn bản của Nguyễn Trãi là diễn dịch và lập luận dựa trên quan hệ nhân - quả.
- Phương pháp lập luận áp dụng trong văn bản “Chữ ta” là quy nạp và so sánh, đối lập (quảng cáo, báo chí Hàn Quốc >< ở Việt Nam).
b. Một số phương pháp lập luận thường gặp trong văn nghị luận như: nêu phản đề, loại suy, so sánh tương đồng,…
III. Thực hành
Câu 1 (trang 111 sách giáo trình Ngữ văn 10 Tập 2):
- Quan điểm lập luận: Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại đa dạng và phong phú. - Lập luận:
+ Lập luận lý lẽ: Chủ nghĩa nhân đạo thể hiện ở lòng thương người; lên án và tố cáo thế lực hủy hoại con người; khẳng định cao quý của con người.
+ Lập luận thực tế: Liệt kê các tác phẩm cụ thể biểu hiện chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại Việt Nam từ văn học Phật giáo thời Lí đến các tác phẩm thuộc giai đoạn văn học thế kỉ XVIII giữa thế kỉ XIX.
+ Phương pháp lập luận: Phương pháp diễn dịch.
Câu 2 (trang 111 sách giáo trình Ngữ văn 10 Tập 2): Nêu lập luận cho ba quan điểm đã nêu
a. Đọc sách mang lại nhiều kiến thức hữu ích
- Sách là nguồn kiến thức vô song về tự nhiên và xã hội.
- Sách giúp khám phá chính bản thân và tìm thấy sứ mệnh cuộc sống.
- Sách kích thích sự sáng tạo và nuôi dưỡng ước mơ.
- Sách phát triển nhiều kỹ năng sống và kỹ năng giao tiếp.
b. Môi trường đang đối mặt với vấn đề ô nhiễm nặng nề
- Đất đai bị xói mòn, biến đổi thành sa mạc.
- Không khí nhiễm độc hại.
- Nước bị ô nhiễm, không thể sử dụng cho cây trồng, ăn uống, hoặc vệ sinh cá nhân.
- Môi trường và hệ sinh thái đang bị hủy hoại và suy giảm.
c. Văn học dân gian là nghệ thuật ngôn từ truyền miệng.
- Văn học dân gian biểu hiện qua các tác phẩm nghệ thuật ngôn ngữ.
- Văn học dân gian được truyền miệng và diễn đạt thông qua lối diễn đạt nghệ thuật.
Câu 3 (trang 111 sách giáo trình Ngữ văn 10 Tập 2):
Chọn một trong ba lập luận đã xây dựng ở bài tập 2 để viết thành đoạn văn.
Tham khảo đoạn văn sau:
Sách là cánh cửa mở ra những điều mới về thế giới, vũ trụ, đất nước và con người. Sách khoa học giúp chúng ta khám phá vũ trụ lớn với những quy luật khó hiểu, và làm sáng tỏ về trái đất chúng ta với đủ loại người và văn hóa. Sách xã hội giúp chúng ta hiểu sâu hơn về cuộc sống của con người trên khắp thế giới, với các đặc điểm về lịch sử, văn hóa, kinh tế, truyền thông, và những khát vọng của họ.
(Theo giáo trình 'Làm văn 10', NXB Giáo dục, Hà Nội, 2000)

5. Bài tham khảo số 4
I - LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN: TẦM QUAN TRỌNG VÀ PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG
Vai trò của lập luận trong bài văn nghị luận rất quan trọng, từ việc xác định mục đích đến việc sử dụng các phương pháp thuyết phục. Trong quá trình phát triển ý, tác giả thường sử dụng các luận cứ lí lẽ và bằng chứng thực tế để đạt được sự thuyết phục.
II - XÂY DỰNG LẬP LUẬN: ĐIỂM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH LUẬN ĐIỂM, TÌM LUẬN CỨ
Trong quá trình xây dựng lập luận, việc xác định luận điểm là bước quan trọng nhất. Từ đó, tác giả sử dụng các luận cứ để làm sáng tỏ, chứng minh luận điểm của mình. Các phương pháp lập luận như diễn dịch, quy nạp, so sánh đối lập đều được áp dụng một cách linh hoạt để làm cho lập luận thêm phong phú và thuyết phục.
LUYỆN TẬP: PHÂN TÍCH VÀ ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN
Để củng cố kiến thức về lập luận, học sinh có thể thực hành phân tích và áp dụng các phương pháp lập luận trong các đoạn văn mẫu như 'Khái quát văn học Việt Nam từ TK.X đến hết TK.XIX' và 'Chữ ta'. Việc này giúp họ hiểu rõ hơn về cách sử dụng lập luận trong văn nghị luận và rèn kỹ năng phân tích văn bản một cách linh hoạt.
LUYỆN TẬP THÊM: ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP NGUỴ BIỆN, PHẢN ĐỀ, VÀ LOẠI SUY
Ngoài các phương pháp đã học, học sinh có thể mở rộng kỹ năng lập luận bằng cách áp dụng phương pháp nguỵ biện, phản đề, và loại suy. Các ví dụ minh họa sẽ giúp họ hiểu rõ hơn về cách sử dụng những phương pháp này để tăng tính thuyết phục trong văn nghị luận.
Chú ý: Học sinh cần lưu ý rằng sự hiểu biết sâu sắc về lập luận sẽ giúp họ trở thành người viết văn nghệ thuật có tầm ảnh hưởng và thuyết phục.

5. Động vật kỳ diệu số 4
Nội dung học thuật
- Bảng đồng hồ là thiết bị đo thời gian tiên tiến, cho phép xác định các đơn vị thời gian nhỏ
- Phương pháp xây dựng lược đồ trong nghiên cứu khoa học
+ cần xác định được mục tiêu nghiên cứu một cách rõ ràng
+ tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ
+ vận dụng các chiến lược phân tích hợp lý
I. Định nghĩa về bảng đồng hồ trong nghiên cứu khoa học
a. Mục đích sử dụng bảng đồng hồ là hỗ trợ đo lường thời gian một cách chính xác, đồng thời giúp hiểu rõ quy luật thời gian
b. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng:
+ Người sử dụng bảng đồng hồ có khả năng quản lý thời gian tốt hơn
+ Khi sử dụng bảng đồng hồ, khả năng tổ chức công việc tăng lên đáng kể
+ Thiếu bảng đồng hồ làm giảm hiệu suất công việc, tạo điều kiện cho sự lạc quan
⇒ Kết luận: Việc sử dụng bảng đồng hồ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thời gian và tổ chức công việc
c. Bảng đồng hồ không chỉ giúp đo lường thời gian mà còn là công cụ hữu ích trong quản lý cuộc sống
II. Cách sử dụng bảng đồng hồ trong nghiên cứu
1. Xác định mục tiêu
a. Nghiên cứu về vai trò của bảng đồng hồ trong cải thiện chất lượng cuộc sống
- Quan điểm của các nhà nghiên cứu: tăng cường khả năng quản lý thời gian đồng thời tạo điều kiện cho sự tự chủ
b. Nghiên cứu này đưa ra hai khía cạnh quan trọng:
- Bảng đồng hồ giúp duy trì sự tập trung trong công việc hàng ngày
- Bảng đồng hồ còn là công cụ hữu ích để theo dõi tiến độ công việc và đề xuất cải tiến
2. Tìm hiểu về bảng đồng hồ
a. Những kiến thức cơ bản về bảng đồng hồ
- Bảng đồng hồ thường được chia thành các phần nhỏ như giờ, phút và giây
+ Sự chia nhỏ giúp người sử dụng dễ dàng đọc thời gian chính xác
+ Có nhiều loại bảng đồng hồ phổ biến, từ cơ bản đến cao cấp
b. Bảng đồng hồ trong nghiên cứu khoa học
- Bảng đồng hồ được sử dụng rộng rãi trong các phòng thí nghiệm để đồng bộ hóa thời gian đo lường
- Trong nghiên cứu khoa học, việc sử dụng bảng đồng hồ đòi hỏi sự chính xác và đồng đều
c. Ứng dụng của bảng đồng hồ trong cuộc sống
- Ngoài việc đo lường thời gian, bảng đồng hồ còn được sử dụng như một phụ kiện thời trang
- Việc chọn lựa bảng đồng hồ phù hợp cũng là một cách thể hiện phong cách và cá nhân hóa
3. Chọn phương pháp sử dụng bảng đồng hồ
a. Trong nghiên cứu này, phương pháp diễn giải và quan hệ nhân - quả được áp dụng để phân tích tác động của việc sử dụng bảng đồng hồ
- Nghiên cứu chứng minh rằng việc sử dụng bảng đồng hồ có thể tăng cường khả năng quản lý thời gian và đạt được hiệu suất công việc tốt hơn
b. Bài viết này cũng đề cập đến ba phương pháp sử dụng bảng đồng hồ trong nghiên cứu khoa học:
+ Phương pháp loại suy
+ Phương pháp phản đề
+ Phương pháp nguỵ biện
Hướng dẫn viết bài
Câu 1 (trang 111 sgk Nghiên cứu khoa học 10 Tập 2):
- Mục tiêu nghiên cứu: Ưu điểm của việc sử dụng bảng đồng hồ trong quản lý thời gian cá nhân
- Luận cứ:
+ Lí lẽ:
• Việc sử dụng bảng đồng hồ giúp cải thiện sự tự chủ và tổ chức thời gian
• Tích hợp bảng đồng hồ vào cuộc sống hàng ngày tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý công việc
• Việc duy trì thói quen sử dụng bảng đồng hồ giúp tăng cường hiệu suất làm việc
+ Dẫn chứng: các nghiên cứu thực tế về sự ảnh hưởng tích cực của việc sử dụng bảng đồng hồ trong quản lý thời gian
- Phương pháp lập luận: phương pháp diễn giải
Câu 2 (trang 111 sgk Nghiên cứu khoa học 10 Tập 2):
a. Việc đọc sách mang lại nhiều giá trị cho cuộc sống
- Sách giúp mở rộng kiến thức về thế giới xung quanh, đồng thời làm giàu thêm hiểu biết về đời sống
- Việc đọc sách khám phá những chiều sâu tâm hồn và khám phá bản thân
- Đọc sách là nguồn động viên, kích thích sự sáng tạo và tưởng tượng
- Sách là hành trang hỗ trợ cho những ước mơ và mục tiêu cá nhân
b. Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng
- Đất đai bị phá hủy, không khí và nước bị ô nhiễm nặng nề
- Việc ô nhiễm môi trường đe dọa đến sức khỏe con người và đa dạng sinh học
- Chúng ta cần phải có những biện pháp ngay lập tức để giảm thiểu ô nhiễm môi trường
c. Văn học dân gian là di sản nghệ thuật truyền miệng
- Văn học dân gian là nguồn cảm hứng vô tận cho nghệ sĩ và nhà văn
- Tác phẩm văn học dân gian là cầu nối giữa thế hệ cũ và thế hệ mới
- Nó là nguồn tư liệu quý báu để tìm hiểu văn hóa và lịch sử dân tộc
Câu 3 (trang 111 sgk Nghiên cứu khoa học 10 Tập 2):
Đoạn nghiên cứu tham khảo
Việc ô nhiễm môi trường là một vấn đề ngày càng trở nên nghiêm trọng trong thời đại hiện nay. Nguyên nhân chính của ô nhiễm môi trường là do lối sống và hành vi tiêu thụ của con người đối với môi trường xung quanh. Thực tế cho thấy ô nhiễm môi trường đang gây ra những hậu quả nặng nề, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và đe dọa đến sự đa dạng sinh học. Giải pháp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường là một nhiệm vụ cấp bách, đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ của cả cộng đồng toàn cầu. Bằng cách thức kỹ thuật, giáo dục cộng đồng và thay đổi nhận thức cá nhân, chúng ta có thể tạo ra một môi trường sống lành mạnh và bền vững hơn.
