1. 'Cố hương' - Bài 1
1. Phân tích cấu trúc tác phẩm:
Trả lời:
Cấu trúc của tác phẩm: Bao gồm 3 phần:
- Từ đầu đến “đang làm ăn sinh sống”: “Tôi” trên đường về quê.
- “Tinh mơ sáng hôm sau....sạch trơn như quét”: “Tôi” ở quê.
- Phần còn lại: “Tôi” trên đường xa quê.
2. Nhận diện nhân vật chính và nhân vật trung tâm của truyện? Vì sao?
Trả lời:
- Truyện có 2 nhân vật chính là “Tôi” và “Nhuận Thổ”
- Nhân vật trung tâm: “Tôi”. Vì: 'tôi' xuất hiện trong cả ba phần của tác phẩm. Nhuận Thổ chỉ xuấn hiện trong suy nghĩ của nhân vật tôi. Không chỉ có Nhuận Thổ thay đổi mà cả cố hương, thím Hai Dương, và cả gia đình 'tôi' cũng đều thay đổi theo chiều hướng chung, trong đó sự thay đổi của Nhuận Thổ là tiêu biểu, nên Nhuận Thổ là nhân vật chính. Nhân vật 'tôi' không chỉ xuất hiện ở khắp tác phẩm mà còn là đầu mối dẫn dắt câu chuyện, phát ngôn ở mọi tình huống, ngay từ dòng đầu cho đến dòng cuối tác phẩm, và hơn thế, những phát ngôn ấy là cốt lõi của nội dung tư tưởng tác phẩm, bộc lộ rõ nhất tư tưởng, chủ đề của tác phẩm.
3. Tác giả đã sử dụng phương thức nào để làm nổi bật sự thay đổi của Nhuận Thổ? Ngoài sự thay đổi của Nhuận Thổ, tác giả còn mô tả sự thay đổi nào khác của con người và cảnh vật ở cố hương? Tác giả đã biểu hiện tình cảm, thái độ như thế nào và đặt ra vấn đề gì qua sự mô tả đó?
Trả lời:
- Hai phương thức nghệ thuật chính là “hồi ức” và “đối chiếu” được tác giả sử dụng để làm nổi bật sự thay đổi ở nhân vật Nhuận Thổ.
- Trong việc chỉ rõ sự thay đổi của con người và cảnh vật của làng, tác giả đề cập đến sự sa sút về kinh tế, tình cảnh đói nghèo của dân do nạn áp bức tham nhũng nặng nề. Tuy nhiên, tâm điểm vẫn là sự thay đổi về diện mạo tinh thần, thể hiện qua tính cách thím Hai Dương, tính cách của những người khách mượn cớ đưa tiễn con “Tôi” để “lấy đồ đạc”, đặc biệt là qua tính cách của Nhuận Thổ. Điều làm Lỗ Tấn đau xót nhất là mối quan hệ giữa Nhuận Thổ và “Tôi”.
- Qua đó, tác giả thể hiện tình cảm, thái độ: đau xót trước sự thay đổi con người, phê phán lễ giáo phong kiến.
4. Đoạn văn nào chủ yếu sử dụng phương thức mô tả và qua đó, tác giả muốn truyền đạt điều gì? Đoạn nào chủ yếu sử dụng phương thức tự sự? Ngoài tự sự, tác giả còn sử dụng các yếu tố của phương thức diễn đạt nào khác? Nêu hiệu quả của sự kết hợp đó trong việc thể hiện tính cách nhân vật. Đoạn nào chủ yếu sử dụng phương thức lập luận và qua đó, tác giả muốn thể hiện điều gì?
Trả lời:
- Đoạn a chủ yếu sử dụng phương thức tự sự (với sự kết hợp biểu cảm), nổi bật quan hệ gắn bó giữa hai người bạn thời thơ ấu (nhằm làm nổi bật sự thay đổi trong thái độ của Nhuận Thổ đối với “Tôi” hiện nay).
- Đoạn b chủ yếu sử dụng phương thức mô tả, kết hợp với biện pháp hồi ức và đối chiếu, làm nổi bật sự thay đổi về mặt ngoại hình của Nhuận Thổ, qua đó có thể thấy tình cảnh sống điêu đứng của Nhuận Thổ và nông dân miền biển nói chung.
- Đoạn c chủ yếu sử dụng phương thức lập luận, về ý nghĩa, như đã đề cập ở các phần trước.
Luyện tập:
Gợi ý các em điền thông tin vào bảng:
Nhuận Thổ khi còn nhỏ:
+ Hình dáng: Nước da bánh mật, khuôn mặt tròn trĩnh, cổ đeo vòng bạc sáng.
+ Động tác: Tay lăm lăm cầm chiếc đinh ba, cố sức đâm theo một con tra.
+ Giọng nói: Lưu loát, hồn nhiên
+ Thái độ: Thân thiết
+ Tính cách: Hồn nhiên, lanh lợi
Nhuận Thổ khi đứng tuổi:
+ Hình dáng: Cao gấp hai trước, da vàng sạm, mặt tròn, có những nếp răn sâu hoắm, đội mũ lông chiên rách tươm…
+ Động tác: Môi mấp máy, không ra tiếng, dáng điệu cung kính.
+ Giọng nói: Cung kính, lễ phép
+ Thái độ: Xa cách, cung kính
+ Tính cách: Khúm núm, e dè, khép nép
2. 'Cố hương' - Bài 3
1 - Trang 218 SGK: Tìm bố cục của truyện.
Trả lời:
Truyện ngắn 'Cố hương' được chia thành ba phần:
- Phần 1 (từ đầu đến đang làm ăn sinh sống): Hành trình quay về quê.
- Phần 2 (từ 'tinh mơ sáng hôm sau' đến 'sạch trơn như quét'): Những ngày tại quê.
- Phần còn lại: Hành trình rời xa quê và những suy ngẫm về hiện tại và tương lai.
2 - Trang 218 SGK: Trong truyện, có bao nhiêu nhân vật chính? Nhân vật nào đóng vai trò trung tâm? Vì sao?
Trả lời:
Truyện có hai nhân vật chính là 'Tôi' và Nhuận Thổ.
- Nhuận Thổ đóng vai trò quan trọng, là bản thể của sự thay đổi trong làng quê. Mối quan hệ đặc biệt giữa Nhuận Thổ và 'Tôi' ảnh hưởng mạnh mẽ đến tư tưởng và tình cảm của 'Tôi'.
- Tuy nhiên, Nhuận Thổ chỉ xuất hiện trong phần hai của truyện, nên không phải là nhân vật trung tâm mà chỉ là nhân vật phụ gắn liền với 'Tôi'.
3 - Trang 218 SGK: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để làm nổi bật sự thay đổi của Nhuận Thổ? Ngoài sự thay đổi của Nhuận Thổ, tác giả còn mô tả sự biến đổi nào khác về con người và cảnh vật tại Cố hương? Tác giả thể hiện tình cảm, thái độ như thế nào và đặt ra vấn đề gì qua mô tả đó?
Trả lời:
- Tác giả sử dụng hồi ức và đối chiếu giữa quá khứ và hiện tại để làm nổi bật sự thay đổi của Nhuận Thổ sau hai mươi năm.
+ Nhuận Thổ thay đổi rất nhiều... Nhận biết Nhuận Thổ nhưng không phải là hình ảnh trong ký ức của 'Tôi'.
+ Người bạn thông minh, lanh lẹ ngày xưa giờ trở nên như tượng đá ngồi suy nghĩ.
Nhuận Thổ bước đi một cách cung kính, thất thường, lễ phép với người cũ (Bẩm ông), rụt rè, ít nói (ah củ lắc đầu... suy nghĩ... im lặng hút thuốc), vẻ cung kính rụt rè, e dè, lúng túng.
- Tác giả sử dụng so sánh để đối chiếu với hình ảnh của Nhuận Thổ thời thơ ấu, một cậu bé khỏe mạnh, tự tin, thông minh, nhanh nhẹn hơn cả 'Tôi', tạo nên một bức tường vô hình ➜ Đó là sự kêu gọi phản đối xã hội Trung Quốc.
+ Mẹ 'Tôi' vui mừng nhưng vẫn che giấu nỗi buồn sâu thẳm.
+ Chị Hai Dương, 'Tây Thi' quyến rũ ngày xưa, giờ trở nên xấu xí và đáng sợ. 'lưỡng quyền nhô ra, môi mỏng dính... hai tay chống nạnh,... chân đứng dạng ra, chanh chua, hành vi thô ngược'.
- Trước những biến đổi này, 'Tôi' cảm thấy có một tường ngăn dày đặc giữa 'Tôi' và Nhuận Thổ cùng những người ở quê cũ, làm mờ nhạt những ký ức về làng cũ, những người quen. 'Tôi' cảm thấy cô độc, xa cách, buồn bã.
- Tuy nhiên, 'Tôi' hy vọng vào một cuộc sống tốt đẹp hơn cho Cố hương. 'Tôi' nghĩ về hai đứa bé Hoàng và Thủy Sinh: Họ cần một cuộc sống mới, một cuộc sống mà 'Tôi' và những người khác chưa từng trải qua.
- Cuối cùng, hình ảnh con đường mòn trở thành đường gợi lên niềm tin vào tương lai, khẳng định rằng con đường sẽ mở ra để vượt qua khó khăn, tìm kiếm và xây dựng một cuộc sống mới, đẹp hơn.
4 - Trang 218,219 SGK: Đọc kĩ ba đoạn văn [...] và trả lời câu hỏi.
- Đoạn nào chủ yếu sử dụng phương thức miêu tả để tập trung biểu hiện điều gì?
- Đoạn nào chủ yếu sử dụng phương thức tự sự? Ngoài tự sự, tác giả có sử dụng các yếu tố khác của các phương thức biểu đạt không? Nêu hiệu quả của việc kết hợp đó trong việc thể hiện tính cách của nhân vật.
- Đoạn nào chủ yếu sử dụng phương thức nghị luận để tập trung diễn đạt điều gì?
Trả lời:
- Đoạn a: Tập trung sử dụng phương thức tự sự, làm nổi bật mối quan hệ chặt chẽ giữa hai bạn thời thơ ấu.
- Đoạn b: Tập trung vào phương thức miêu tả, làm nổi bật sự thay đổi về ngoại hình của Nhuận Thổ.
- Đoạn c: Tập trung vào phương thức lập luận, đề cập đến niềm hy vọng.
Luyện tập:
Gợi ý điền thông tin vào bảng:
Nhuận Thổ khi còn nhỏ:
+ Hình dáng: Da trắng bánh mật, khuôn mặt tròn trĩnh, cổ đeo vòng bạc sáng, đầu đội mũ lông chiên, tay nắm chặt chiếc đinh ba.
+ Động tác: Tự tin đâm chiếc đinh ba vào một con tra.
+ Giọng nói: Hoạt bát, vui tươi
+ Thái độ: Gần gũi
+ Tính cách: Hồn nhiên, lanh lợi
Nhuận Thổ khi đứng tuổi:
+ Hình dáng: Cao gấp đôi, da vàng sạm, khuôn mặt nhăn nheo, đầu đội mũ lông chiên rách tươm, mặc áo bông mỏng dính. Tay nứt nẻ như vỏ cây thông.
+ Động tác: Tư thế uể oải. Tay cầm một tờ giấy và một điếu thuốc dài.
+ Giọng nói: Lễ phép, cung kính
+ Thái độ: Khép nép, rụt rè
+ Tính cách: E dè, lạc quan
3. 'Cố hương' - Phần 2
Câu 1: Mô tả bố cục của truyện thành ba phần:
- Phần đầu kể về hành trình trở về quê của nhân vật 'tôi' (Tấn) – người kể chuyện (từ đầu đến 'đang làm ăn sinh sống').
- Phần giữa là những ngày 'tôi' ở quê để từ biệt (từ 'Tinh mơ sáng hôm sau' đến 'xấu tốt đều mang đi sạch trơn như quét').
- Phần cuối là 'tôi' và gia đình trên đường ra đi (từ 'Thuyền chúng tôi thẳng tiến' đến hết).
Câu 2:
- Các nhân vật trong truyện: người mẹ, nhân vật tôi, cháu Hoàng, Nhuận Thổ, thím Hai Phương, Thủy Sinh
- Nhân vật chính: nhân vật tôi và Nhuận Thổ
- Nhân vật trung tâm: Nhuận Thổ, vì qua nhân vật này nhà văn thể hiện mọi sự thay đổi của làng quê.
Câu 3:
Sử dụng hai biện pháp nghệ thuật chính là hồi ức và đối chiếu. Kết hợp nhuần nhuyễn hai biện pháp này để làm nổi bật sự thay đổi của con người và cảnh vật, đặc biệt là ở nhân vật Nhuận Thổ
Trong sự thay đổi của con người và cảnh vật hai mươi năm về trước, Nhuận Thổ là một đứa bé với 'khuôn mặt tròn trĩnh, nước da bánh mật, đầu đội mũ lông chiên bé tí tẹo, cổ đeo vòng bạc sáng loáng…'. Nhưng hai mươi năm sau, 'Mặc dù mình nhận ra đó là Nhuận Thổ nhưng không phải Nhuận Thổ trong ký ức. Anh có khuôn mặt tròn trĩnh, nước da vàng sạm, cặp mắt giống hệt cặp mắt bố anh ngày trước, mi mắt đỏ húp mọng lên… Anh đội một cái mũ lông chiêm rách tươm, mặc chiếc áo bông mỏng dính, người co ro cúm rúm, tay cầm một bọc giấy và một tẩu thuốc lá dài. Bàn tay anh cũng không phải là bàn tay mình còn nhớ, hồng hào, lanh lẹn, mập mạp như vỏ cây thông.
Ngoài sự thay đổi của Nhuận Thổ, tác giả còn nói đến sự suy giảm về kinh tế, tình cảnh đói nghèo của nhân dân do nạn áp bức và tham nhũng nặng nề, chủ yếu thể hiện qua sự biến đổi về tâm hồn và tính cách của con người như thím Hai Dương, tính cách của những người khách mượn cớ tiện mẹ con 'Mình' để 'lấy đồ đạc', đặc biệt là tính cách của Nhuận Thổ.
Mối quan hệ giữa Nhuận Thổ và 'Mình' là điều làm tác giả đau xót nhất, đau xót đến 'điếng người đi'.
Câu 4:
a. Đoạn này chủ yếu sử dụng phương thức tự sự kết hợp với biểu cảm để làm nổi bật quan hệ mật thiết giữa hai người bạn thời thơ ấu (cũng để làm nổi bật sự thay đổi trong thái độ của Nhuận Thổ đối với 'Mình' hiện nay).
b. Đoạn này chủ yếu sử dụng biện pháp miêu tả kết hợp với hồi ức và đối chiếu để làm nổi bật sự thay đổi về ngoại hình của Nhuận Thổ, qua đó thấy được tình cảnh sống khó khăn của Nhuận Thổ và nông dân miền biển nói chung.
c. Đoạn này chủ yếu sử dụng phương thức lập luận.
Luyện tập:
Gợi ý các em điền thông tin vào bảng:
Nhuận Thổ còn nhỏ:
+ Hình dáng: Khuôn mặt tròn trĩnh, Nước da bánh mật, đội mũ lông chiên, cổ đeo vòng bạc sáng, bàn tay hồng hào, lanh lẹn, mập mạp.
+ Động tác: Tay lăm lăm cầm chiếc đinh ba, cố sức đâm theo một con tra.
+ Giọng nói: Lưu loát, hồn nhiên, dứt khoát, rõ ràng.
+ Thái độ: Yêu mến và quyến luyến. Hắn lần trong bếp khóc to và không chịu về.
+ Tính cách: Nhanh nhẹn và tháo vác, biết nhiều chuyện lạ, biết bẫy chim sẻ, đâm tra...
Nhuận Thổ khi đứng tuổi:
+ Hình dáng: Cao gấp đôi, da vàng sạm, mặt tròn, có những nếp răn sâu, đội mũ lông chiên rách tươm, mặc chiếc áo bông mỏng dính, bàn tay nặng nề và nứt nẻ như vỏ thông.
+ Động tác: Người con rúm. Tay cầm một mẩu giấy và một tẩu thuốc lá dài.
+ Giọng nói: Cung kính, lễ phép
+ Thái độ: Xa cách, cung kính
+ Tính cách: Khúm núm, e dè, khép nép
4. 'Cố hương' - Phần 5
Câu 1 (trang 218 sgk Văn 9 Tập 1):
- Phần 1 (từ đầu đến 'đang làm ăn sinh sống'): Tâm trạng nhân vật tôi trên đường trở về quê.
- Phần 2 (tiếp đến 'sạch trơn như quét'): tâm trạng nhân vật tôi trong những ngày ở quê.
- Phần 3 (phần còn lại): suy nghĩ của nhân vật tôi trên đường rời xa quê.
Câu 2 (trang 218 sgk Văn 9 Tập 1):
Trong truyện, có hai nhân vật chính là 'tôi' và 'Nhuận Thổ'. Nhân vật 'tôi' là người kể chuyện, thể hiện cảm xúc rõ nét về quê hương. Nhân vật 'tôi' và Nhuận Thổ được đặt trong tình huống so sánh, đối chiếu để làm nổi bật sự khác biệt giữa quá khứ và hiện tại, tạo nên sự soi chiếu về nạn đói nghèo trong xã hội Trung Quốc thế kỉ XX.
Câu 3 (trang 218 sgk Văn 9 Tập 1):
* Tác giả sử dụng biện pháp so sánh đối chiếu, tương phản giữa hồi ức quá khứ và hiện tại để làm nổi bật sự thay đổi của nhân vật Nhuận Thổ.
- Trước đây, Nhuận Thổ là một cậu bé khỏe mạnh, nhanh nhẹn, gần gũi bạn bè. Bây giờ, anh là người nông dân già nua, tiều tụy, nghèo khổ, đần độn, cam chịu số phận, tạo nên hình ảnh đau lòng về tình cảnh của dân chúng Trung Quốc thời kỳ đó.
* Bên cạnh sự thay đổi của Nhuận Thổ, tác giả còn mô tả sự biến đổi của cảnh vật và con người ở quê:
- Cảnh vật hoang vắng, hiu quạnh với môi trường khô khốc, mấy cong tranh khô…
- Con người như thím Hai Dương trở nên tiều tụy, xấu xí, đanh đá, thể hiện tình hình khó khăn và buồn bã của dân làng.
* Tâm trạng của tác giả cũng được thể hiện qua hình ảnh con đường kết thúc, mang đầy ý nghĩa về hi vọng cho tương lai.
Câu 4 (trang 218 sgk Văn 9 Tập 1):
- Đoạn a chủ yếu sử dụng phương thức miêu tả để thể hiện sự thay đổi về diện mạo của Nhuận Thổ.
- Đoạn b chủ yếu sử dụng phương thức tự sự kết hợp với biểu cảm để nói về mối quan hệ gắn bó giữa 'tôi' và Nhuận Thổ thời thơ ấu.
- Đoạn c chủ yếu sử dụng phương thức nghị luận với hình ảnh con đường khép lại mang chiều sâu ý nghĩa về niềm hi vọng cho tương lai của dân tộc.
Luyện tập:
Gợi ý điền thông tin vào bảng: Sự thay đổi của nhân vật Nhuận Thổ.
Nhuận Thổ còn nhỏ ( 20 năm trước):
+ Hình dáng: Khuôn mặt tròn trình, nước da bánh mật, đầu đội mũ lông chiên bé tí tẹo, cổ đeo vòng bạc sáng loáng. Đẹp đẽ, khỏe mạnh.
+ Động tác: Tay nắm chặt đinh ba đâm con tra ngoài bãi dưa hấu bên bờ biển trong đêm trăng.
+ Giọng nói: Vô tư, hồn nhiên
+ Thái độ: Gọi Tấn là anh, gần gũi, thân thiết. Tình bạn trong sáng, hồn nhiên.
+ Tính cách: Dũng cảm, oai hùng, biết nhiều chuyện lạ, biết bẫy chim sẻ, đâm tra...
Nhuận Thổ khi đứng tuổi ( lúc tôi trở về):
+ Hình dáng: Anh cao gấp đôi, nước da vàng sạm, khuôn mặt có những nếp nhăn sau hoắm. Cặp mắt có mi viền đỏ húp mọng lên. Anh đội một chiếc mũ lông chiên rách tươm, mặc một chiếc áo bông mỏng dính. Bàn tau thô kệch, nặng nề, nứt nẻ như vỏ cây thông.+ Động tác: Người con rúm. Tay cầm một mẩu giấy và một tẩu thuốc lá dài.
+ Giọng nói: Môi mấp máy nhưng cũng nói không ra tiếng
+ Thái độ: Cung kính chào 'Bẩm ông!', xa cách.
+ Tính cách: Mụ mẫm, không còn linh hoạt, nhanh nhẹn
5. 'Hồi ức quê hương' - Phần 4
Câu 1: Phân chia cấu trúc truyện thành ba phần:
- Phần 1 (từ đầu đến đang làm ăn sinh sống): Hành trình trở về quê hương.- Phần 2 (từ tinh mơ sáng hôm sau' đến 'sạch trơn như quét'): Những ngày ở quê.- Phần (phần còn lại): Sự rời bỏ và suy ngẫm về hiện tại và tương lai.Câu 2:
- Các nhân vật trong truyện: Người mẹ, nhân vật tôi, cháu Hoàng, Nhuận Thổ, thím Hai Phương, Thủy Sinh
- Nhân vật chính: Nhân vật tôi và Nhuận Thổ
- Nhân vật trung tâm: Nhân vật Nhuận Thổ, vì qua nhân vật này, nhà văn thể hiện sự biến đổi của làng quê.
Câu 3:
Hai kỹ thuật nghệ thuật chính là 'hồi ức' và 'đối chiếu' được sử dụng để nhấn mạnh sự thay đổi ở nhân vật Nhuận Thổ.- Tác giả tập trung vào sự biến đổi của con người và cảnh vật trong làng, đồng thời đề cập đến tình hình kinh tế khó khăn, đói nghèo, làm nổi bật sự thay đổi về tinh thần (hiện diện qua tính cách thím Hai Dương, cũng như qua cách những người khách mượn cớ đưa tiễn 'Tôi' để 'lấy đồ đạc'). Điều khiến Lỗ Tấn cảm thấy đau lòng nhất, 'đau xót điếng người', là mối quan hệ giữa Nhuận Thổ và 'Tôi'.- Qua đó, tác giả thể hiện tình cảm, thái độ: đau lòng trước sự biến đổi của con người, phê phán lễ giáo và phong kiến.Câu 4:
a. Đoạn này chủ yếu sử dụng phương pháp tự sự kết hợp với biểu cảm để làm nổi bật mối quan hệ thân thiết giữa hai người bạn thời thơ ấu (Đồng thời làm nổi bật sự thay đổi trong thái độ của Nhuận Thổ đối với 'Mình' hiện nay).
b. Đoạn này chủ yếu sử dụng kỹ thuật mô tả kết hợp với hồi ức và đối chiếu để làm nổi bật sự thay đổi về ngoại hình của Nhuận Thổ, từ đó thấy được tình cảnh khó khăn của Nhuận Thổ và nông dân miền biển nói chung.
c. Đoạn này chủ yếu sử dụng phương pháp luận lý.
Luyện tập:
Gợi ý các em điền thông tin vào bảng: Sự thay đổi của nhân vật Nhuận Thổ.
Nhuận Thổ còn nhỏ ( 20 năm trước)
+ Hình dáng: Khuôn mặt tròn trình, nước da bánh mật, đầu đội mũ lông chiên bé tí tẹo, cổ đeo vòng bạc sáng loáng. Đẹp đẽ, khỏe mạnh.
+ Động tác: Tay nắm chặt đinh ba đâm con tra ngoài bãi dưa hấu bên bờ biển trong đêm trăng.
+ Giọng nói: Vô tư, hồn nhiên
+ Thái độ: Gọi Tấn là anh, gần gũi, thân thiết. Tình bạn trong sáng, hồn nhiên.
+ Tính cách: Nhanh nhẹn và tháo vác, biết nhiều chuyện lạ, biết bẫy chim sẻ, đâm tra...
Nhuận Thổ khi đứng tuổi ( lúc tôi trở về):
+ Hình dáng: Anh cao gấp đôi, nước da vàng sạm, không mặt có những nếp nhăn sau hoắm. Cặp mắt có mi viền đỏ húp mọng lên. Anh đội một chiếc mũ long chiên rách tươm, mặc một chiếc áo bông mỏng dính. Bàn tau thô kệch, nặng nề, nứt nẻ như vỏ cây thông.
+ Động tác: Người con rúm. Tay cầm một tờ giấy và một điếu thuốc lá dài.
+ Giọng nói: Cung kính, lễ phép
+ Thái độ: Xa cách, cung kính
+ Tính cách: Khép kín, e dè, nhút nhát