2. Bài luận tham khảo số 1
Thực hành
Câu 1 (trang 107, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
a) Hai câu thơ bảy chữ trong đoạn thơ trích “Chinh phụ ngâm”
- Phương pháp gieo vần: vần lưng
- Ngắt nhịp: 3/4
- Hài thanh: tiếng thứ ba của mỗi dòng đều là thanh bằng
b) Bài thơ “Cảnh khuya”
- Phương pháp gieo vần: vần lưng
- Ngắt nhịp: 3/4 (câu đầu), 4/3 (ba câu còn lại)
- Hài thanh: xét theo nguyên tắc “Nhất tam ngũ bất luận/Nhị tứ lục phân minh” ta có mô hình hài thanh của bài thơ như sau:
(tiếng 2, 4, 6)Câu 1: TBTCâu 2: BTBCâu 3: BTBCâu 4: TBT3. Bài viết tham khảo số 3
Thực hành
* Phương pháp gieo vần
- Trong hai câu thơ bảy tiếng trong thể song thất lục bát trong bài Chinh Phụ ngâm (Đoàn Thị Điểm): vần chân và vần lưng (nguyệt – mịt; mây – tay).
- Trong bài Cảnh khuya (Hồ Chí Minh): vần chân và độc vận (một vần) (vần a: xa, hoa, nhà).
* Phương pháp ngắt nhịp
- Trong hai câu thơ bảy tiếng trong thể song thất lục bát trong bài Chinh Phụ ngâm (Đoàn Thị Điểm): theo nhịp 3/4
Trống Tràng thành / lung lay bóng nguyệt
Khói Cam Tuyền / mờ mịt thức mây.
- Trong bài Cảnh khuya (Hồ Chí Minh): theo nhịp 4/3
* Hài thanh
- Trong hai câu thơ bảy tiếng trong thể song thất lục bát trong bài Chinh Phụ ngâm (Đoàn Thị Điểm).
T B B B B T T
T B B B T T B
- Trong bài Cảnh khuya (Hồ Chí Minh)
T T B B T T B
B B T T T B B
T B B T B B T
B T B B T T B
2. Bài viết tham khảo số 2
Kiến thức cơ bản
1. Luật thơ là tập hợp các quy tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp…
2. Trong luật thơ, tiếng đóng vai trò quan trọng. Số tiếng xác định hình dạng của dòng thơ, sự kết hợp của âm điệu của tiếng. Sự phối hợp của tiếng, sự liên kết thông qua vần, sự đối lập hoặc kết hợp, sự ngắt nhịp
3. Các hình thức thơ truyền thống: lục bát, song thất lục bát, ngũ ngôn Đường luật, thất ngôn Đường luật. Các hình thức thơ hiện đại: thơ bốn tiếng, thơ năm tiếng, thơ bảy tiếng, thơ tám tiếng… thơ tự do và thơ văn xuôi
Bài tập
a,
- Xem xét hai câu thơ bảy tiếng:
- Gieo vần lưng, vần trắc (nguyệt- mịt)
- Nhịp 3/4
- Hài thanh: Tiếng thứ 3 mỗi dòng thanh bằng (Thành - Tuyền)
b, Trong bài Cảnh khuya
- Gieo vần chân, vần cách (hoa - nhà)
- Nhịp 4/3
- Hoài thanh: theo mô hình
(tiếng 2, 4, 6)
Câu 1: TBT
Câu 2: BTB
Câu 3: BTB
Câu 4: TBT
4. Bài tham khảo số 5
Câu a (trang 107 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
a. Chinh phụ ngâm - Đoàn Thị Điểm
- Gieo vần: Vần lưng với từ nguyệt, mịt
- Ngắt nhịp: Theo nhịp 3 – 4.
- Hài thanh: Cặp song thất lấy tiếng thứ 3 làm chuẩn, có thể có thanh bằng hoặc trắc. Ở đây sử dụng thanh bằng. Trong hai câu thơ bảy tiếng trong thể song thất lục bát trong bài Chinh Phụ ngâm (Đoàn Thị Điểm).
T B B B B T T
T B B B T T B
Câu b (trang 107 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
b. Cảnh khuya – Hồ Chí Minh
- Gieo vần: 1 vần, vần chân ở cuối câu thơ thứ 1, 2, 4: xa, hoa, nhà.
- Ngắt nhịp: Nhịp 3 - 4
- Hài thanh: Theo mô hình sau:
Dòng 1: T-B-T
Dòng 2: B-T-B
Dòng 3: B-T-B
Dòng 4: T-B-T
=> Tiếng thứ 2, thứ 4, thứ 6.
5. Soạn tham khảo số 4
Nội dung bài học
- Trong lĩnh vực luật thơ, tiếng đóng vai trò quan trọng
- Số tiếng hình thành nên dòng thơ, sự kết hợp thanh âm, sự giao thoa với vần, cũng như cách ngắt nhịp trong thơ,.... đều trở thành những nguyên tắc cơ bản của thơ ca truyền thống, đặc biệt là thơ theo luật Đường
- Thơ hiện đại đa dạng với nhiều biến thể, tuy nhiên nhiều trường hợp vẫn giữ nguyên các nguyên tắc cổ điển của thơ truyền thống
Luyện tập
- Chinh phụ ngâm - Đoàn Thị Điểm
+ Gieo vần lưng: nguyệt, mịt
+ Ngắt nhịp: Nhịp 3 – 4.
+ Hài thanh: Cặp song thất với tiếng thứ 3 làm chuẩn, có thể sử dụng thanh bằng hoặc trắc, trong trường hợp này sử dụng thanh bằng
- Cảnh khuya – Hồ Chí Minh
+ Gieo vần chân: Vần ở cuối câu thơ thứ 1, 2, 4: xa, hoa, nhà.
+ Ngắt nhịp: Nhịp 3 - 4
+ Hài thanh: Theo mô hình sau: ở tiếng 2, 4, 6
• Dòng 1: T-B-T
• Dòng 2: B-T-B
• Dòng 3: B-T-B
• Dòng 4: T-B-T