1. Bài Soạn Tham Khảo Số 1
I. Ẩn Dụ
Câu 1 (trang 135 sgk Ngữ văn 10 tập 1)
Hình ảnh của con đò, cây đa, bến nước mang theo hai tầng ý nghĩa, nghĩa thực và nghĩa tượng trưng cho những người ra đi và những người ở lại
Câu (1) là lời thề ước, hứa hẹn, nhắn nhủ về sự chung thủy
Câu (2) trở thành lời than tiếc vì sự xa cách “lỗi hẹn”
b. Các từ thuyền, bến ở câu (1) và cây đa bến cũ, con đò ở câu (2) có sự khác nhau nhưng chỉ khác về nội dung ý nghĩa hiện thực.
Chúng gợi ra những liên tưởng giống nhau (chứa nghĩa hàm ẩn chỉ người ra đi, người ở lại)
+ Thực tế, hình ảnh con thuyền, bến nước, cây đa, con đò là những hình ảnh liên quan.
+ Những hình ảnh trên tượng trưng cho tình cảm gắn bó vững chắc của con người.
+ Có ý nghĩa về sự ổn định, đồng thời liên tưởng tới hình ảnh phụ nữ nhung nhớ, chung thủy
+ Thuyền, đò: di chuyển, không ổn định được hiểu là người con trai.
→ Ý nghĩa câu (1) là lời ước hẹn chung thủy, son sắt. Câu số (2) trở thành lời than tiếc vì “lỗi hẹn”
Câu 2 (trang 135 sgk Ngữ văn 10 tập 1)
a. Hình ảnh ẩn dụ: hoa lựu đỏ như lửa. Cách miêu tả này diễn đạt cảnh rực rỡ của cây lựu, thể hiện sức sống mạnh mẽ của cảnh vật hè
b. Biện pháp ẩn dụ: thứ văn nghệ ngòn ngọt, sự phè phỡ thỏa thuê… cá nhân co rúm. Ý nói về thứ văn nghệ mơ mộng, xa lạ với thực tế. Sự biểu hiện của tình cảm nghèo nàn, thiếu sáng tạo của những tác giả chỉ đi theo lối mòn
c. Âm thanh của tiếng chim được giảm thành “giọt”, thể hiện sự tồn tại có thể nắm bắt được.
d. Thác: ẩn dụ cho những trở ngại, khó khăn trên con đường chúng ta đi
e. Phù du ẩn dụ cho cuộc sống vật vờ, tạm bợ, không có ích. Phù sa ẩn dụ cho những thứ có giá trị, làm cuộc đời trở nên màu mỡ, tươi sáng
Câu 3 (trang 136 sgk Ngữ văn 10 tập 1)
Hình ảnh so sánh:
- Cuộc đời con người như những dòng sông mãi chảy, trôi vào vô định.
- Những giọt nắng nhẹ nhàng rơi xuống những chiếc lá còn non mỡ màng sau trận mưa tối qua.
II. Hoán Dụ
Câu 1 (trang 136 sgk Ngữ văn 10 tập 1)
- Hình ảnh “đầu xanh” và “má hồng”: chỉ những người trẻ tuổi, phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Cách diễn đạt chỉ Thúy Kiều
- Áo nâu: chỉ người dân lao động nông thôn. Áo xanh chỉ người công nhân ở thành thị
b. Để hiểu đúng đối tượng khi nhà thơ thay đổi tên gọi của đối tượng, cần tập trung vào mối quan hệ tương cận giữa hai sự vật, hiện tượng:
- Mối quan hệ giữa bộ phận và tổng thể (đầu xanh, má hồng- cơ thể)
- Mối quan hệ giữa bên ngoài và bên trong (áo nâu, áo xanh – người mặc áo)
Câu 2 (trang 137 sgk Ngữ văn 10 tập 1)
Hai câu thơ có sự kết hợp của ẩn dụ và hoán dụ
- Hoán Dụ: thôn Đoài và thôn Đông chỉ người thôn Đoài và thôn Đông (dùng cái để ám chỉ cái được chứa đựng)
Ẩn Dụ: cau - trầu chỉ tình cảm trai gái (cau - trầu được sử dụng trong lễ cưới)
b. Nỗi nhớ về người yêu trong thơ Nguyễn Bính có cả ẩn dụ và hoán dụ, ẩn dụ trong thơ Nguyễn Bính mở cửa rộng hơn, phù hợp với việc mô tả trạng thái tâm lý mơ hồ khi yêu.
Câu 3 (trang 137 sgk Ngữ văn 10 tập 1)
Dòng sông - thường được sử dụng như biểu tượng cho cuộc đời con người.
Nước - ẩn dụ, hoán dụ chỉ tâm trạng của con người (sóng trong lòng)
3. Bài Soạn Tham Khảo Số 3
I. Ẩn Dụ
Câu 1 (trang 135 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
a. Hình ảnh của con đò, cây đa, bến nước mang theo hai tầng ý nghĩa, nghĩa thực và nghĩa tượng trưng cho những người ra đi và những người ở lại
- Câu 1 là lời thề ước, hứa hẹn, nhắn nhủ về sự chung thủy
- Câu 2 trở thành lời than tiếc vì sự xa cách “lỗi hẹn”
b. Các từ thuyền, bến ở câu 1 và cây đa bến cũ, con đò ở câu 2 có sự khác nhau ở nội dung ý nghĩa hiện thực (chỉ sự vật).
- Để hiểu đúng ý nghĩa hàm ẩn này, chúng ta giải thích rằng :
+ Các sự vật thuyền – bến – cây đa, bến cũ – con đò là những vật luôn gắn bó với nhau trong thực tế nên chúng được dùng để chỉ “tình cảm gắn bó keo sơn” của con người.
+ Bến, cây đa, bến cũ mang ý nghĩa hiện thực chỉ sự ổn định, vì thế nó giúp người ta liên tưởng tới hình ảnh người phụ nữ, tới sự chờ đợi, nhung nhớ, thủy chung.
+ Thuyền, con đò thường di chuyển không cố định nên được hiểu là người con trai, hiểu là sự ra đi.
Câu 2 (trang 135-136 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
- (1) Hình ảnh ẩn dụ: hoa lựu đỏ như lửa
⇒ Cách miêu tả này diễn đạt cảnh rực rỡ của cây lựu, thể hiện sức sống mạnh mẽ của cảnh vật hè
- (2) Biện pháp ẩn dụ: thứ văn nghệ ngòn ngọt, sự phè phỡn thỏa thuê… cá nhân co rúm.
⇒ Ý nói về thứ văn nghệ mơ mộng, xa rời thực tế, không phản ánh được hiện thực, biểu lộ tình cảm nghèo nàn, thiếu sáng tạo của những tác giả chỉ đi theo lối mòn
- (3) Âm thanh tiếng chim được chuyển thành giọt
⇒ Thể hiện sự hiện hữu có thể nắm bắt được.
- (4) Thác: ẩn dụ cho sự gập ghềnh, khó khăn của thử thách trên con đường chúng ta đi
- (5) Phù du ẩn dụ cho cuộc sống vật vờ, tạm bợ, không có ích.
- Phù sa ẩn dụ cho những thứ có giá trị, làm cuộc đời trở nên màu mỡ, tươi sang
Câu 3 (trang 136 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
- Những giọt nắng từ từ thả mình xuống những bãi cỏ xanh mướt
- Dòng đời xô bồ sẽ đặt bạn vào những guồng quanh hối hả của danh vọng, địa vị, tiền bạc,....
- Đất trời trở mình vào đông, đã thấy cái lành lạnh của gió
II. Hoán Dụ
Câu 1 (trang 136-136 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
a. Ở đoạn 1 cả hai từ này đều dùng để ám chỉ nhân vật Thúy Kiều
+ từ đầu xanh với ý nghĩa chỉ tuổi trẻ
+ từ má hồng chỉ người con gái đẹp
- Ở đoạn 2, Tố Hữu dùng cụm từ áo nâu, áo xanh để chỉ hai lớp người trong xã hội: nông dân và công nhân.
b, Để hiểu đúng được đối tượng ấy, chúng ta phải chú ý xem tác giả đã chọn cái gì để thay thế các đối tượng ấy. Cái được tác giả chọn để thay thế thường là một bộ phận, một tính chất, một đặc điểm nào đó có tính tiêu biểu.
- Phương thức chuyển đổi nghĩa này là phép tu từ hoán dụ, giúp cho việc gọi tên sự vật, hiện tượng trở nên phong phú, sinh động và hấp dẫn hơn.
Câu 2 (trang 137 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
a. Hoán dụ: hình ảnh thôn Đoài, thôn Đông để chỉ người thôn Đoài và “người thôn Đông”
- Ẩn dụ : hai hình ảnh cau thôn Đoài và trầu không thôn nào lại để chỉ những người đang yêu.
⇒ Hai câu thơ là một lời tỏ tình thú vị.
b. Cùng là bày tỏ nỗi nhớ người yêu nhưng nếu câu ca dao Thuyền ơi có nhớ bến chăng…? sử dụng những liên tưởng có phần mòn sáo thì câu thơ của Nguyễn Bính (Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông) lại có những liên tưởng vô cùng mới mẻ tạo ra nét đẹp riêng và sự thích thú, hấp dẫn cho mỗi câu thơ.
Câu 3 (trang 137 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
- Tôi có một người bạn rất thân tên là My. Chúng tôi nhà ở gần nhau và chơi thán từ bé đến giờ. Chúng tôi cùng nhau học tập, chơi đùa và là một đôi bạn tri kỉ. Tôi hay gọi nó Vịt bởi dáng đi bì bạch và chậm chạp của nó. Đặc biệt nó có mái tóc gây dài và thướt tha. Nó rất tốt bụng và luôn bên cạnh tôi mỗi khi tôi buồn. Nó luôn san sẻ những khó khăn trong cuộc sống với tôi. Nó chính là người bạn thân nhất của tôi.
4. Bài Soạn Tham Khảo Số 2
I. ẨN DỤ
Câu 1 (trang 135 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
a. Ý nghĩa khác là:
- Hình ảnh thuyền (con đò) - bến (cây đa) hiện thực hóa hình ảnh người ra đi và người ở lại. Do đó,
- Câu (1) là lời thề ước, hứa hẹn, nhắn nhủ về sự thủy chung.
- Câu (2) là lời than tiếc vì thề xa 'lỗi hẹn'.
b. Từ thuyền, bến ở câu (1) và cây đa bến cũ, con đò ở câu (2) mang ý nghĩa khác nhau nhưng chỉ là khác ở nội dung hiện thực (chỉ sự vật). Tuy nhiên, cả hai đều gắn bó với nhau trong thực tế, chỉ 'tình cảm gắn bó keo sơn' của con người. Bến, cây đa, bến cũ mang ý nghĩa hiện thực chỉ sự ổn định, liên tưởng tới hình ảnh người phụ nữ, sự chờ đợi, nhung nhớ, thủy chung. Ngược lại, thuyền, con đò thường di chuyển không cố định, hiểu là người con trai, sự ra đi. Nắm được quy luật liên tưởng này giúp hiểu đúng ý nghĩa của các câu ca dao.
Câu 2 (trang 135 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Tìm và phân tích phép ẩn dụ:
(1) Hình ảnh ẩn dụ: lửa lựu (hoa lựa đỏ như lửa). Miêu tả cảnh sắc rực rỡ của cây lựu, nói lên sức sống mãnh liệt của cảnh vật ngày hè.
(2) Biện pháp ẩn dụ: thứ văn nghệ ngòn ngọt, sự phè phỡn thỏa thuê, cay đắng chất độc của bệnh tật, tình cảm gầy gò, cá nhân co rúm. Mô tả thứ văn nghệ mơ mộng, tránh thực tế, thiếu sáng tạo của những tác giả chỉ đi theo lối mòn.
(3) 'Giọt' âm thanh của tiếng chim chiền chiện cho thấy âm thanh của tiếng chim thanh khiến không gian tĩnh lặng.
(4) 'Thác': cản trở trên đường đi (khó khăn cách mạng); 'chiếc thuyền ta': con thuyền cách mạng. Ý cả câu: dù con đường cách mạng khó khăn, gian khổ, sự nghiệp cách mạng vẫn luôn tiến bộ.
(5) Phù du: Sâu bọ sống ở nước, cuộc sống tạm bợ, trôi nổi, không có ích; phù sa: chất mỡ, cuộc sống có ích.
Câu 3 (trang 135 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Ví dụ một số câu văn dùng phép ẩn dụ:
a. Ngoài trời đang mưa, từng giọt rơi nhẹ nhàng như giọt sương ngày sớm.
b. Tức mình bà ta quát: Anh là loại đàn ông mặc váy!
c. Cho đến tận bây giờ, khi cuộc sống đã sung túc, ông vẫn nhớ những tháng ngày tăm tối của mình khi còn trẻ.
II. HOÁN DỤ
Câu 1 (trang 136 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
a.(1) Đầu xanh: tóc còn xanh, người còn trẻ.
Má hồng: Gò má người con gái ửng hồng đẹp, dùng hình ảnh đó để nói đến người phụ nữ trẻ đẹp, ở đây là nhân vật Thúy Kiều.
(2) Áo nâu: Người nông dân thường mặc áo màu nâu, dùng áo nâu để chỉ người nông dân.
Áo xanh: Màu áo thường thấy của công nhân, dùng áo xanh để chỉ tầng lớp công nhân.
b. Khi tác giả thay đổi cách gọi tên, chúng ta cần chú ý xem tác giả đã chọn cái gì để thay thế. Phương thức chuyển đổi nghĩa này là phép tu từ hoán dụ, làm cho gọi tên sự vật, hiện tượng trở nên phong phú, sinh động và hấp dẫn hơn.
Các trường hợp này đều là hoán dụ tu từ.
Câu 2 (trang 137 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
a. Nguyễn Bính viết:
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào?
- Phép hoán dụ: Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông, dùng tên địa danh để chỉ người ở đó.
- Phép ẩn dụ: 'Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào'. Sử dụng hình ảnh cau và trầu để chỉ mối quan hệ yêu thương khăng khít, không thể tách rời giữa hai nhân vật, tạo nét duyên dáng, ý nhị.
b. Cả hai câu thơ đều bày tỏ nỗi nhớ người yêu, nhưng cách sử dụng liên tưởng của Nguyễn Bính mang đến sự mới mẻ, thú vị và đẹp đẽ cho mỗi câu thơ.
Câu 3 (trang 137 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Ví dụ một số câu văn dùng phép tu từ hoán dụ:
Tôi nhớ ngày khai giảng cấp 3, khung cảnh hôm ấy làm tôi xao xuyến, mỗi lần nhắc đến. Đằng sau cổng trường là những hàng ghế sắp xếp ngay ngắn thẳng hàng, sân khấu được trang trí bắt mắt. Sân trường nhộn nhịp với áo dài thướt tha của học sinh. Những tấm áo dài tạo nên bức tranh sống động, hấp dẫn. Sân trường rộn ràng với tiếng chào hỏi sau mùa hè, trở nên yên bình khi hiệu trưởng phát biểu. Âm thanh của trống ngân nga, bắt đầu năm học mới.
5. Bài tham khảo số 4
I - ẨN DỤ
Câu 1 (trang 135 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
a. Trong hai câu ca dao, những từ thuyền, bến, cây đa, con đò,... không chỉ là danh từ gọi tên sự vật mà còn là những biểu tượng tượng trưng cho sự chia ly và thủy chung. Câu (1) trở thành lời thề ước về sự thủy chung, trong khi câu (2) là lời than tiếc về sự xa cách.
b. Các từ thuyền, bến ở câu (1) và cây đa bến cũ, con đò ở câu (2) khác nhau về nghĩa vụ mình, nhưng đều tạo ra ý nghĩa tượng trưng về người ra đi và người ở lại. Bến, cây đa, bến cũ mang ý nghĩa ổn định, kết nối, trong khi thuyền, con đò thường di chuyển, tượng trưng cho sự ra đi. Hiểu được liên tưởng như vậy, ta mới hiểu đúng ý nghĩa của câu ca dao.
Câu 2 (trang 135 Ngữ văn 10 tập 1)
a) Trong câu thơ:
Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông.
Nhà thơ Nguyễn Du sử dụng hình ảnh chim đỗ quyên và hoa lựu để diễn đạt ý nghĩa mùa hè. Cả hai hình ảnh này là dấu hiệu báo hiệu mùa hè, và lửa lựu gợi liên tưởng đến sức nóng của mùa hè.
b) Vứt bỏ văn nghệ ngọt ngào, thay vào đó là sự phê phán hay cay đắng về bệnh tật và những tình cảm hạn chế của cá nhân. Cụm từ 'làm thành người' ẩn dụ về quá trình nhận thức đúng đắn về cuộc sống.
c) Ơi con chim chiền chiện – Hót chi mà vang trời – Từng giọt long lanh rơi – Tôi đưa tay tôi hứng
- Đoạn thơ này cũng sử dụng hình ảnh chim chiền chiện và giọt sương rơi để báo hiệu mùa xuân đến. Ẩn dụ này xây dựng trên liên tưởng về dấu hiệu mùa xuân.
d) Thác bao nhiêu thác cũng qua
Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên đời
Câu thơ có hai hình ảnh ẩn dụ :
- Thác - chỉ những khó khăn, thử thách.
- Chiếc thuyền - chỉ con đường cách mạng, con đường của cả dân tộc.
Câu thơ xây dựng hình ảnh ẩn dụ dựa trên liên tưởng có thực để diễn đạt sức sống và sức vươn lên của dân tộc.
e) Câu thơ cũng có hai hình ảnh ẩn dụ : Phù du (liên tưởng đến cuộc đời ngắn ngủi) và phù sa (cuộc sống sung sướng, hạnh phúc). Liên tưởng này so sánh cuộc đời xưa và nay, khẳng định giá trị nhân văn của cuộc sống hiện tại.
Câu 3 (trang 136 Ngữ văn 10 tập 1)
Ví dụ một số câu văn có dùng phép ẩn dụ :
- Tức mình bà ta quát: Anh là loại đàn ông mặc váy!
- Ông T vẫn ngồi đó. Ông đang nhớ về cái đêm tối tăm nhất của đời ông.
II - HOÁN DỤ
Câu 1 (trang 136 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
a)
Đầu xanh đã tội tình gì
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi
- Nhà thơ Nguyễn Du dùng từ đầu xanh để chỉ tuổi trẻ và má hồng để chỉ người con gái đẹp. Cả hai từ này đều ám chỉ nhân vật Thúy Kiều. Tố Hữu cũng sử dụng cụm từ áo nâu, áo xanh để chỉ hai lớp người trong xã hội: nông dân và công nhân. Cách gọi tên này tránh sự nhầm lẫn, mòn sáo và mang lại niềm vui thích và tạo ra những tình ý sâu thơ.
b) Khi gặp một đối tượng đã được thay đổi cách gọi tên, ta cần chú ý đến sự thay thế. Phương thức này thường là hoán dụ tu từ, sử dụng một bộ phận, tính chất, hoặc đặc điểm để đại diện cho đối tượng. Điều này làm cho gọi tên trở nên phong phú và hấp dẫn hơn.
Các trường hợp này đều là hoán dụ tu từ.
Câu 2 (trang 136 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Nguyễn Bính viết :
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào ?
- Trong câu thơ này, hình ảnh thôn Đoài và thôn Đông là hoán dụ để chỉ 'người thôn Đoài' và 'người thôn Đông'. Cũng như câu thơ sử dụng hình ảnh cau thôn Đoài và trầu không thôn nào để chỉ những người đang yêu. Lời tỏ tình này mang đến sự thích thú và độc đáo trong cách diễn đạt.
- So với câu ca dao Thuyền ơi có nhớ bến chăng...? sử dụng liên tưởng mòn sáo, câu thơ của Nguyễn Bính (Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông) có những liên tưởng mới mẻ và thú vị. Những liên tưởng này tạo ra nét đẹp riêng và làm cho câu thơ trở nên thú vị và hấp dẫn hơn.
Câu 3 (trang 136 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Ví dụ một số câu văn có sử dụng phép hoán dụ tu từ :
- Nhà nó có mỗi bốn miệng ăn. Thế nhưng vợ chồng nó luôn phải làm việc vất vả, ngược xuôi.
- Người ta đã có nhà từ khi mới ba bốn chục tuổi. Trái ngược với đó, nó vẫn giữ nguyên tinh thần nhỏ nhoi như trước. Sáng sáng, nó thức dậy, đi ra phố, thậm chí ăn phở đến mời giờ. Sau đó, lại rong ruổi khắp các phố. Người ta nói nó là một tay chơi. Chỉ biết rằng cờ bạc, rượu chè, chơi chơi xổ số,... nó đều giỏi. Đau lòng nhất là bà già nhà nó. Dù lá vàng đã sắp rụng, bà vẫn phải vất vả mỗi ngày để kiếm vài ba chục để nuôi người đầu xanh.
5. Bài viết tham khảo số 4
I - BÍ ẨN
Câu 1. Đọc những bài ca dao (câu 1, SGK trang 135) và đáp án:
a. Anh (chị) có phát hiện trong các câu ca dao có sử dụng những từ như thuyền, bến, cây đa, con đò,... nhưng chúng không chỉ đơn giản là những đối tượng vật lý mà còn chứa đựng những ý nghĩa tinh tế khác không? Những ý nghĩa đó là gì?
b. So sánh giữa thuyền bến (câu 1) và cây đa, bến cũ, con đò (câu 2). Có điểm gì khác biệt giữa chúng? Làm thế nào để hiểu được nghệ thuật ẩn dụ trong hai câu đó?
Đáp án:
a. Những ý nghĩa khác biệt là:
- Các hình ảnh về thuyền (con đò) - bến (cây đa) không chỉ là hình tượng vật lý mà còn truyền đạt ý nghĩa tượng trưng về người ra đi và người ở lại. Do đó:
+ Câu (1) trở thành lời thề ước, hứa hẹn, nhắn nhủ về sự trung thành.
+ Câu (2) trở thành lời tiếc nuối vì thề xa 'lỗi hẹn'.
b.
- Từ ngữ thuyền, bến ở câu (1) và cây đa, bến cũ, con đò ở câu (2) có những khác biệt về nội dung ý nghĩa hiện thực (đều chỉ các đối tượng vật lý).
- Về mặt biểu tượng, chúng là những ý tưởng tương đồng (đều biểu thị mối liên kết giữa người đi và người ở). Để hiểu rõ nghệ thuật ẩn dụ này, chúng ta thường giải thích rằng: Các đối tượng thuyền - bến - cây đa, bến cũ - con đò luôn liên quan mật thiết trong thực tế. Do đó, chúng được dùng để miêu tả 'mối quan hệ bền vững' của con người. Bến, cây đa, bến cũ mang đầy đủ ý nghĩa hiện thực chỉ sự ổn định, vì vậy chúng kích thích sự kết nối với hình ảnh người phụ nữ, sự đợi chờ, nhớ nhung, trung thành. Ngược lại, thuyền, con đò thường di chuyển không định kì nên được hiểu là người đàn ông, là biểu tượng của sự rời đi. Chỉ khi nắm vững quy luật tương đồng như vậy, chúng ta mới hiểu đúng ý nghĩa của các câu ca dao trên
Để hiểu rõ nghệ thuật ẩn dụ trong hai câu ca dao trên, cần so sánh ngầm để phát hiện những điểm chung giữa con người và các đối tượng vật lý.
Câu 2. Tìm và phân tích sự ẩn dụ trong các đoạn trích (SGK, câu 2, trang 135, 136)
Đáp án:
a.
Hình ảnh ẩn dụ: lửa lựu (hoa lựa đỏ như lửa nên được gọi là lửa lựu). Việc sử dụng ngôn ngữ này đã miêu tả đầy đủ cảnh sắc tươi đẹp của cây lựu, đồng thời thể hiện sức sống mạnh mẽ của cảnh vật trong mùa hè.
b.
Biện pháp ẩn dụ sử dụng là: thứ văn nghệ ngòn ngọt, sự phè phỡn thỏa thuận, cay đắng chất độc của bệnh tật, tình cảm gầy gò, cá nhân co rút. Ý đề cập đến thứ văn nghệ mang tính mơ mộng, tránh xa hiện thực hoặc không phản ánh đúng bản chất của hiện thực (… thứ văn nghệ ngòn ngọt thể hiện sự phè phỡn thỏa thuận hay cay đắng chất độc của bệnh tật), thể hiện tình cảm ấp ủ, thiếu sáng tạo (tình cảm gầy gò) của những tác giả chỉ làm theo lối mòn, không dám đổi mới (những cá nhân co rút lại).
c.
'Giọt' âm thanh của tiếng chim chiền chiện, ý nói về sức sống của mùa xuân.
d.
'Thác': những trở ngại trên con đường (ý nói về những khó khăn, thách thức trên con đường cách mạng); 'chiếc thuyền ta': con thuyền của cách mạng. Ý của cả câu: mặc dù con đường cách mạng có nhiều khó khăn, thách thức nhưng công việc cách mạng của dân tộc vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ.
e. “Phù du”: Một loại sâu bọ sống ở nước, có cuộc sống ngắn ngủi. Sử dụng hình ảnh con phù du để chỉ cuộc sống tạm bợ, trôi nổi, không có ý nghĩa.
- “Phù sa” hình ảnh nói về những điều có giá trị, làm cho dòng sông - cuộc đời trở nên đầy đủ màu sắc. Đó là hình ảnh ẩn dụ để thể hiện giai đoạn thơ sau cách mạng của nhà thơ.
Tác dụng: Giúp cho việc thể hiện chặng đường thơ một cách sống động.
Câu 3. Quan sát một vật gần gũi quen thuộc, liên tưởng đến một vật khác có điểm giống với vật đó và sử dụng ngôn ngữ ẩn dụ hoặc hoán dụ để viết một đoạn văn về vật đó.
Đáp án:
Ví dụ: Cơn bão số một đã qua, sóng biển đã trở nên êm dịu, biển đã dần lặng lẽ. Nhưng cơn bão trong cuộc sống hàng ngày vẫn còn tiếp tục. Đây là hình ảnh của người mẹ mất con, vợ mất chồng, gia đình tan vỡ... Những đôi mắt trẻ thơ ngơ ngác nhìn xung quanh...
- Sóng biển và biển: Hình ảnh này được sử dụng như một phép hoán dụ để mô tả sự trở lại bình yên sau cơn bão.
- Cơn bão là ẩn dụ cho sự tàn phá, mất mát, đau đớn hàng ngày.
- Đôi mắt trẻ thơ ngơ ngác: Hoán dụ chỉ những đứa trẻ chưa hiểu rõ về sự mất mát, đau thương.