1. Bài soạn tham khảo số 1
Bố cục
- Phần 1 (6 câu thơ đầu): quan điểm sống ngất ngưởng khi làm quan
- Phần 2 (10 câu thơ tiếp): quan niệm sống ngất ngưởng khi về hưu
- Phần 3 (còn lại): quãng đời khi cáo quan về hưu
Câu 1 (39 sgk Ngữ văn 11 tập 1)
Ngất ngưởng từ láy tượng hình vốn được dùng sự vật ở độ cao chênh vênh, bất ổn định
- Từ ngất ngưởng được dùng chỉ sự khác thường, vượt lên dư luận
- Nhan đề được nhắc lại 4 lần trở thành biểu tượng, phong cách sống, thái độ sống vượt thế tục, thách thức xung quanh dựa trên sự tự ý thức, tài năng, nhân cách cá nhân:
+ Chỉ sự thao lược, tài năng, phong cách ngạo nghễ khi làm quan của tác giả
+ Chỉ sự ngang tàng của ông khi làm dân thường
+ Khẳng định cái chơi ngông hơn người
+ Tác giả hơn người vì dám coi thường công danh, phú quý, coi thường dư luận, không bị ràng buộc
Câu 2 (trang 39 sgk Ngữ văn 11 tập 1)
Nguyễn Công Trứ biết làm quan là mất tự do nhưng ông vẫn làm quan vì:
+ Ông muốn thể hiện tài năng, hoài bão của bản thân
+ Ông quan niệm bản thân đã cống hiến hết tài năng, nhiệt huyết nên ông có quyền ngất ngưởng nhất so với các quan trong triều
→ Ngất ngưởng thực chất là phong cách sống tôn trọng trung thực, cá tính, không chấp nhận “khắc kỉ phục lễ” uốn mình theo lễ và danh giáo của Nho gia
Câu 3 (trang 39 sgk Ngữ văn 11 tập 1)
Nguyễn Công Trứ đã tự kể về mình, tự thuật, tự đánh giá về bản thân
+ Giọng điệu tự thuật khảng khái, đầy cá tính
+ Ông ý thức được rõ ràng tài năng, phong cách sống của bản thân
+ Ông tự hào vì có cuộc sống hoạt động tích cực trong xã hội
+ Ông tự hào vì dám sống cho mình, bỏ qua sự gò bó của lễ và danh giáo
Câu 4 (trang 39 sgk Ngữ văn 11 tập 1)
Nhiều nhà thơ, nhà chính trị nổi tiếng dường như đều gửi gắm tâm sự của mình nói
+ Thể loại hát nói nhanh chóng trở thành thể loại chiếm được vị trí độc tôn, trở thành một khuynh hướng văn học
+ Hát nói có những ưu điểm về sự phóng khoáng thích hợp với việc truyền tải quan niệm nhân sinh mới mẻ của tầng lớp nhà nho
Luyện tập
Sự khác biệt:
+ Ngôn ngữ bài ca ngất ngưởng phù hợp với nội dung, phong cách của Nguyễn Công Trứ tự do, có chút ngạo nghễ
+ Ngôn ngữ bài ca phong cảnh Hương Sơn nhẹ nhàng, thấm đẫm ý vị thiền, say mê phong cảnh thiên nhiên đất nước
2. Bài soạn tham khảo số 3
I. Về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
Nguyễn Công Trứ (1778 – 1858), tự là Tồn Chất, hiệu Ngộ Trai, biệt hiệu Hi Văn, xuất thân trong một gia đình Nho học, người làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
Nguyễn Công Trứ học hành cần cù, say mê. Đến năm 1819, ông thi đỗ Giải Nguyên và được bổ làm quan. Bằng cuộc đời của chính bản thân, ông đã chứng tỏ mình là người có tài năng và nhiệt huyết trên nhiều lĩnh vực hoạt động xã hội từ văn hóa, kinh tế đến quân sự. Nhưng con đường làm quan của Nguyễn Công Trứ lại không bằng phẳng. Ông được thăng chức và giáng chức thất thường.
Nguyễn Công Trứ sáng tác hầu hết bằng chữ Nôm. Thể loại ưa thích của ông là hát nói. Đây là thể loại khá phổ biến từ các thế kỉ trước, nhất là cuối thế kỉ XVIII, song Nguyễn Công Trứ là người đầu tiên đã có công đem đến cho hát nói một nội dung phù hợp với chức năng và cấu trúc của nó.
2. Bài ca ngất ngưởng là một tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Công Trứ. Tác phẩm được sáng tác năm 1848 và được làm theo thể ca trù. Bài thơ đã phô trương, khoe sự ngang tàng, sự phá cách trong lối sống của ông, lối sống ít phù hợp với khuôn khổ của đạo Nho.
II. Hướng dẫn soạn bài
Bố cục
- Phần 1 (6 câu đầu): Ngất ngưởng trên con đường công danh, sự nghiệp
- Phần 2 (12 câu tiếp): Ngất ngưởng trong lối sống, suy nghĩ
- Phần 3 (còn lại): Lời khẳng định về sự ngất ngưởng vô địch
Câu 1 (trang 39 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Trong bài thơ, ngoài nhan đề, tác giả có tới bốn lần sử dụng từ ngất ngưởng.
- Từ ngất ngưởng thứ nhất chỉ sự thao lược, tài năng, và phong cách ngạo nghễ khi làm quan của Nguyễn Công Trứ.
- Từ ngất ngưởng thứ hai chỉ sự ngang tàng của tác giả ngay khi làm dân thường.
- Từ ngất ngưởng thứ ba khẳng định cái chơi ngông hơn người của Nguyễn Công Trứ, ông dẫn các cô gái trẻ lên chùa, đi hát ả đào, ... và tự đánh giá cao các việc làm ấy.
- Từ ngất ngưởng cuối cùng cho thấy tác giả hơn người là vì dám coi thường công danh phú quý, coi thường cả dư luận khen chê, thỏa thích vui chơi bất cứ thú gì, không vướng bận đến sự ràng buộc thân phận.
Câu 2 (trang 39 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Nguyễn Công Trứ biết làm quan là gò bó, mất tự do nhưng ông vẫn ra làm quan bởi đó là phương tiện để ông thể hiện tài năng và hoài bão của mình. Do đó, ngất ngưởng thực chất là một phong cách sống tôn trọng sự trung thực, tôn trọng cá tính, cách sống tự do, phóng khoáng của chính mình.
Câu 3 (trang 39 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Trong bài hát nói này, Nguyễn Công Trứ đã tự kể về mình, tự thuật, tư đánh giá về bản thân. Giọng điệu tự thuật khẳng khái, đầy cá tính. Con người Nguyễn Công Trứ hiện lên qua hình ảnh ngất ngưởng: từng làm nên sự nghiệp lớn, tâm hồn tự do phóng khoáng, có sự phá cách về quan niệm sống, vượt qua khuôn sáo khắt khe của lễ giáo phong kiến.
Câu 4 (trang 39 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
So với các bài thơ Đường luật gò bó, hát nói có sự linh hoạt hơn rất nhiều. Hát nói quy định về số câu, cách chia khổ nhưng người viết hoàn toàn có thể phá cách để tạo nên một tác phẩm tự do về số câu, về cách gieo vần, nhịp điệu,... Sự phóng khoáng của thể thơ rất thích hợp với việc truyền tải những quan niệm nhân sinh mới mẻ của tầng lớp nhà nho tài tử khao khát khẳng định mình, bỏ qua sự gò bó của lễ giáo phong kiến.
III. Luyện tập
(trang 39 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Theo anh (chị) ...
Sự khác biệt về từ ngữ giữa bài thơ Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công trứ và Bài phong cảnh Hương Sơn của Chu Mạnh Trinh:
- Ngôn ngữ của Bài ca ngất ngưởng vừa phù hợp với nội dung, vừa phù hợp với phong cách của Nguyễn Công Trứ: phóng khoáng, tự do, có chút ngạo nghễ...
- Ngôn ngữ của Bài ca phong cảnh Hương Sơn nhẹ nhàng, thẫm đấm ý vị thiền và niềm say mê phong cảnh thiên nhiên đất nước.
3. Bài tham khảo số 2
Bố cục
Phần 1 (6 câu đầu : Nguyễn Công Trứ trong thời làm quan.
Phần 2 (13 câu sau): Nguyễn Công Trứ sau khi nghỉ hưu.
Câu 1 (trang 39 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
- Từ “ngất ngưởng” được sử dụng 4 lần.
- Ngất ngưởng: nghĩa ban đầu chỉ sự chênh vênh trên cao, không vững chắc -> nhưng ở đây, nó thể hiện thái độ sống tự do, vượt thoát mọi ràng buộc của Nguyễn Công Trứ.
Câu 2 (trang 39 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Nguyễn Công Trứ vẫn tiếp tục làm quan vì muốn xây dựng công danh, đóng góp tài năng, trí tuệ cho đất nước.
Câu 3 (trang 39 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
- Nguyễn Công Trứ tự nhận mình là ngất ngưởng vì ông thực hiện những điều không ai dám, không ai làm được, sống theo cách mà người ta không dám thử. Ông tự tin là độc nhất, không giống ai khác “Trong triều ai ngất ngưởng như ông!”.
- Ông tự đánh giá sự ngất ngưởng của mình là độc đáo, không giống với bất kỳ ai “Trong triều ai ngất ngưởng như ông!”.
Câu 4 (trang 39 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Đặc điểm tự do trong thể tác phẩm hát nói:
+ Số lượng chữ mỗi câu thơ linh hoạt, không theo một kiểu thể thơ cụ thể.
+ Vần, thanh điệu không tuân theo quy tắc cụ thể.
Ý nghĩa: Tạo ra sự thoải mái cho lời thơ, giúp thể hiện tính cách ngất ngưởng và sự sáng tạo cá nhân của nhà thơ.
Luyện tập
+ Bài ca phong cảnh Hương Sơn: Sử dụng từ ngữ phong phú, tập trung vào việc mô tả, ngôn từ mĩ miều.
+ Bài ca ngất ngưởng: Từ ngữ đậm chất tự thuật, xen kẽ giữa từ ngữ trau chuốt của văn học cao cấp và từ ngữ gần gũi của văn hóa dân gian.
Ý nghĩa
+ Ngất ngưởng không chỉ là một phong cách sống mà còn là biểu tượng cho bản lĩnh cá nhân của Nguyễn Công Trứ. Ông không chỉ độc đáo trong thơ văn mà còn độc đáo trong thực tế.
+ Hát nói là sự kết hợp giữa âm nhạc và thơ ca, tạo ra không gian tự do và phóng khoáng.