1. Bài viết tham khảo số 1
I. Ý nghĩa của việc lập kế hoạch
- Người viết tổng hợp được nội dung chủ yếu, những luận điểm, luận cứ cần triển khai, mức độ và phạm vi nghị luận
II. Phương pháp lập kế hoạch bài văn nghị luận
Đề bài: Nêu quan điểm của em về giá trị của sách qua câu nói của nhà văn M. Go-rơ-ki: “Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới
MB: Giới thiệu và nêu vai trò, tác dụng của sách trong đời sống
Dẫn câu nói của Go-rơ-ki
TB
Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người.
+ Sách là sản phẩm tinh thần của con người, tri thức nhân loại
+ Sách giúp mở mang hiểu biết của con người: lĩnh vực tự nhiên, xã hội,
- Sách gần gũi và giúp ta hoàn thiện bản thân, nhân cách
- Cần có thái độ đúng với sách, việc đọc
- Biết lựa chọn sách phù hợp với khả năng, mục đích
- Tạo thói quen lựa chọn sách, hứng thú đọc, học theo sách có nội dung tốt
- Học những điều hay trong sách bên cạnh việc học thực tế trong cuộc sống
KB: Mở rộng vấn đề
Hiện nay có nhiều phương tiện truyền tải thông tin nhanh, gọn nhưng chúng ta không thể thiếu sách
- Phải biết cách lựa chọn, sử dụng và nâng niu sách
- Đặt ra vấn đề rằng giới trẻ hiện nay có nhiều cách cập nhập thông tin, giải trí, đọc sách mang lại hiệu quả cao không?
III. THỰC HÀNH
Câu 1 (trang 91 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Bổ sung các ý còn thiếu:
- Mối quan hệ giữa tài với đức
Trong quá trình rèn luyện cần thể hiện song song, hướng tới sự hoàn thiện cả đức và tài
b, Viết phần dàn ý
MB:
+ Giới thiệu lời dạy của chủ tịch Hồ Chí Minh, nêu ý nghĩa, nội dung lời dạy đó
TB
- Giải thích câu nói của Bác
+ Khẳng định ý nghĩa, tính đúng đắn của câu nói trong việc rèn luyện, tu dưỡng cá nhân
- Nêu mối quan hệ, phương hướng phấn đấu để thực hiện lời dạy của Bác ( mối quan hệ giữa tài- đức)
- Tầm quan trọng của hai yếu tố tài – đức trong thời kì đất nước hội nhập
KB
- Khẳng định tầm quan trọng của tài và đức.
Bài 2 (trang 91 sgk ngữ văn 10 tập 2):
MB:
- Những khó khăn trong cuộc sống hạn chết việc phát huy khả năng của con người.
Câu tục ngữ “Cái khó bó cái khôn” đúc kết điều đó
- Câu tục ngữ trên có giá trị như thế nào, cần hiểu và vận dụng vào cuộc sống như thế nào cho đúng
TB:
- Giải thích câu tục ngữ:
+ Cái khó: khó khăn, trở ngại trong thực tế cuộc sống
+ Bó: sự trói buộc, kìm hãm
+ Cái khôn: sự sáng tạo, khả năng của con người
- Ý nghĩa câu tục ngữ: Những khó khăn trong cuộc sống thường hạn chế nhiều đến việc phát huy tài năng, sức sáng tạo của con người
- Câu tục ngữ có tính đúng đắn, cũng có mặt chưa đúng
+ Mặt đúng: quá trình vận động, phát triển của mỗi cá nhân thường chịu ảnh hưởng, tác động của hoàn cảnh khách quan
+ Mặt chưa đúng: bài học còn phiến diện, chưa đánh giá đúng mức vai trò sự vươn lên, bứt phá của con người trong khó khăn
- Bài học từ câu tục ngữ
+ Trước khi làm việc gì cần chú ý tới điều kiện khách quan bên ngoài, hạn chế bị phụ thuộc vào vấn đề đó
+ Hoàn cảnh nào cũng cần phải cố gắng, nỗ lực hết mình vượt qua khó khăn
KB
- Trước hoàn cảnh khó khăn cần phải nỗ lực khắc phục
- Có tâm thế sẵn sàng biến khó khăn thành động lực để rèn luyện bản lĩnh

3. Bài viết tham khảo số 3
I. Ý nghĩa của việc lập dàn ý.
1. Khái niệm: Lập dàn ý là công việc quan trọng giúp tạo ra bố cục logic và có tổ chức cho văn bản.
Chủ yếu tập trung vào hai thao tác: Lựa chọn và Sắp xếp.
2. Ý nghĩa.
a. Đối với người viết:
- Xác định trọng tâm của đề bài một cách rõ ràng.
- Bao quát nội dung chính của bài văn.
- Phân chia thời gian hiệu quả khi viết.
b. Tránh:
- Tình trạng lạc đề, xa đề, hoặc lặp lại ý.
- Bỏ sót ý hoặc triển khai không đều.
⇒ Lập dàn ý đóng vai trò quan trọng trong việc làm văn, là bước quan trọng để có một bài văn xuất sắc.
II. Cách lập dàn ý bài văn nghị luận
1. Xác định ý cho bài văn.
a. Đặt ra luận đề
Ví dụ: Bài văn sẽ làm sáng tỏ luận đề: Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới
⇒ Luận đề này đáng để tán thưởng và thực hiện.
b. Phân chia thành ba luận điểm cơ bản:
(1) Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người.
(2) Sách mở rộng trước mắt mỗi chúng ta những chân trời mới.
(3) Từ ý nghĩa đó, mỗi chúng ta cần có thái độ đúng đối với sách và việc đọc sách.
c. Tìm luận cứ cho từng luận điểm.
- Cho luận điểm (1):
+ Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người.
+ Sách là kho tri thức quý báu của nhân loại.
- Cho luận điểm (2):
+ Sách giúp hiểu biết sâu sắc về thế giới tự nhiên và xã hội.
+ Sách giúp vượt qua giới hạn thời gian và không gian.
+ Sách là người bạn đồng hành gần gũi, hỗ trợ tự hoàn thiện nhân cách.
- Cho luận điểm (3):
+ Cần đọc và học theo sách tốt, phê phán sách có hại.
+ Phát triển thói quen lựa chọn sách, hứng thú đọc, và học từ những cuốn sách có nội dung tích cực.
2. Lập dàn ý.
a. Mở đầu: Bắt đầu trực tiếp
- Tổng quan vai trò của sách trong đời sống.
- Trích dẫn câu nói của M. Go – rơ – ki.
b. Phần chính
Bao gồm các luận điểm sau:
- Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người (ghi chép về tri thức về thế giới tự nhiên và xã hội):
+ Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người.
+ Sách là nguồn tri thức quý báu của nhân loại.
- Sách mở rộng trước mắt mỗi chúng ta những chân trời mới.
+ Sách giúp hiểu biết sâu rộng về thế giới tự nhiên và xã hội.
+ Sách giúp vượt qua giới hạn thời gian và không gian.
+ Sách là người bạn đồng hành gần gũi, hỗ trợ tự hoàn thiện nhân cách.
- Mỗi chúng ta cần có thái độ đúng đối với sách và việc đọc sách.
+ Cần đọc và học từ sách tốt, phê phán sách có hại.
+ Phát triển thói quen lựa chọn sách, hứng thú đọc, và học từ những cuốn sách tích cực.
+ Học từ sách và áp dụng vào thực tế cuộc sống.
c. Kết luận: Mở rộng vấn đề
- Tình hình thị trường sách hiện nay như thế nào?
- Trong tình hình đó, cần làm gì để chọn được sách phù hợp?
- Hiện nay, giới trẻ có đánh giá cao việc đọc sách và nhận thức được giá trị của nó không?
III. Thực hành.
Câu 1 (trang 91 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
a. Bổ sung ý thiếu.
- Tài và đức là hai khía cạnh quan trọng, liên kết chặt chẽ trong mỗi cá nhân.
- Mỗi người cần nỗ lực, rèn luyện liên tục để sở hữu cả tài và đức.
- Người có cả tài và đức đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng đất nước.
b. Lập dàn ý.
- Mở đầu:
+ Giới thiệu lời dạy của Hồ Chí Minh.
+ Khẳng định tính chính xác của lời dạy.
- Phần chính:
+ Luận điểm 1: Giải thích khái niệm tài và đức.
+ Luận điểm 2: Có tài mà không có đức là người vô ích.
+ Luận điểm 3: Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó khăn.
+ Luận điểm 4: Cần liên tục rèn luyện để trở thành người có cả tài và đức, đóng góp vào sự phát triển của đất nước.
- Kết luận:
+ Khẳng định lại tính chính xác và ý nghĩa lâu dài của lời dạy.
+ Liên kết với trách nhiệm và nhiệm vụ của mỗi người.
Câu 2 (trang 91 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Mở đầu: Bắt đầu trực tiếp
Giới thiệu và dẫn dắt đến câu tục ngữ: “Cái khó bó cái khôn”.
- Phần chính: Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ
+ “Cái khó”: là những thách thức, khó khăn trong cuộc sống.
+ “Cái khôn”: khả năng suy nghĩ, sáng tạo của con người.
+ Đưa ra bài học: Những khó khăn trong cuộc sống thường hạn chế nhiều đến khả năng sáng tạo, tài năng của con người.
- Bài học có các mặt đúng và chưa đúng.
+ Mặt đúng: Sự phát triển của mỗi cá nhân thường chịu ảnh hưởng của điều kiện bên ngoài.
Ví dụ: Đối với học tập, nếu có điều kiện thuận lợi, ta có thể học tốt hơn. Ngược lại, khi gặp khó khăn, kết quả học tập sẽ bị hạn chế.
+ Mặt chưa đúng: Bài học trên vẫn chưa thấu hiểu đúng mức độ ảnh hưởng của sự nỗ lực cá nhân. Có những trường hợp người ta vẫn nỗ lực và đạt thành công dù đối mặt với khó khăn.
- Kết luận: cần nhấn mạnh
+ Trước khó khăn, quyết tâm và sự nỗ lực là quan trọng.
+ Có tâm thế biến khó khăn thành động lực để rèn luyện bản lĩnh, giúp đạt được thành công trong mọi công việc.

3. Bài soạn tham khảo số 2
I. Ý nghĩa của việc tạo dàn ý.
1. Định nghĩa: Tạo dàn ý là công việc lựa chọn và sắp xếp những nội dung cơ bản để triển khai vào ba phần cấu trúc của văn bản.
Hai thao tác chính: Lựa chọn và Sắp xếp.
2. Ý nghĩa.
a. Hỗ trợ người viết:
- Xác định trọng tâm của đề bài.
- Bao quát nội dung chính của bài văn.
- Phân bổ thời gian hợp lý khi làm bài.
b. Ngăn chặn:
- Tình trạng đi xa đề, lạc đề, lặp lại ý...
- Bỏ sót ý, triển khai ý không cân đối.
⇒ Tạo dàn ý đóng vai trò quan trọng trong việc làm văn, là bước cần thiết để có một bài văn xuất sắc.
II. Phương pháp tạo dàn ý bài văn thuyết minh
1. Tìm ý cho bài văn.
a. Xác định luận điểm
Bài văn cần làm rõ luận điểm: Sách mở ra trước mắt tôi những cánh cửa mới
⇒ Đây là một quan điểm đáng xem xét, đáng được đánh giá và theo đuổi.
b. Bài viết có ba điểm chính:
(1) Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người.
(2) Sách mở rộng tầm nhìn của mỗi chúng ta ra những ngóc ngách mới.
(3) Từ ý nghĩa đó, mỗi người cần có thái độ đúng đắn đối với sách và hành động đọc sách.
c. Xác định luận cứ cho từng điểm.
- Luận cứ cho điểm (1):
+ Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người.
+ Sách là kho tri thức quý báu của nhân loại.
- Luận cứ cho điểm (2):
+ Sách giúp ta hiểu biết mọi lĩnh vực về thế giới tự nhiên và xã hội.
+ Sách giúp ta vượt qua không gian và thời gian.
+ Sách là người bạn tâm huyết, giúp ta hoàn thiện bản thân.
- Luận cứ cho điểm (3):
+ Nên đọc và thực hiện lời khuyên từ sách tốt, phê phán sách có hại.
+ Xây dựng thói quen chọn đọc sách, tạo sự hứng thú và học theo những cuốn sách có nội dung tốt
2. Tạo dàn ý.
a. Mở đầu: Mở bài trực tiếp
- Tổng quan về vai trò của sách trong cuộc sống.
- Trích dẫn từ câu nói của M. Go – rơ – ki.
b. Phần chính
Bao gồm các điểm sau:
- Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người (ghi chép về kiến thức về thế giới tự nhiên và xã hội):
+ Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người.
+ Sách là kho tri thức của nhân loại.
- Sách mở rộng tầm nhìn của mỗi chúng ta ra những ngóc ngách mới.
+ Sách giúp ta hiểu biết mọi lĩnh vực về thế giới tự nhiên và xã hội.
+ Sách giúp ta vượt qua thời gian và không gian.
+ Sách là người bạn tâm huyết, giúp ta hoàn thiện về nhân cách của mình.
- Mỗi người cần có thái độ đúng đắn đối với sách và việc đọc sách.
+ Nên đọc và thực hiện lời khuyên từ sách tốt, phê phán sách có hại.
+ Xây dựng thói quen lựa chọn sách, tạo sự hứng thú và học theo những cuốn sách có nội dung tốt.
+ Học những điều tốt từ sách kết hợp với việc học từ thực tế cuộc sống.
c. Kết luận: Mở rộng quan điểm
- Tình hình thị trường sách hiện nay như thế nào?
- Trong bối cảnh đó, cần thực hiện những hành động gì để lựa chọn những cuốn sách chất lượng?
- Hiện nay, giới trẻ có nhận thức về việc đọc sách là quan trọng và mang lại lợi ích cao không?
III. Thực hành.
Câu 1 (trang 91 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
a. Bổ sung ý thiếu.
- Tài và đức là hai khía cạnh quan trọng, liên kết chặt chẽ trong mỗi con người.
- Mỗi người cần nỗ lực, rèn luyện không ngừng để sở hữu cả tài và đức.
- Người có cả tài và đức đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng đất nước.
b. Tạo dàn ý.
- Mở bài:
+ Giới thiệu lời dạy của Hồ Chí Minh.
+ Khẳng định tính chính xác của lời dạy đó.
- Phần chính:
+ Luận điểm 1: Hiểu rõ về khái niệm tài và đức.
+ Luận điểm 2: Có tài mà không có đức là người vô ích.
+ Luận điểm 3: Có đức mà không có tài thì mọi công việc đều khó khăn.
+ Luận điểm 4: Cần liên tục rèn luyện để trở thành người có cả tài và đức, đóng góp vào sự phát triển của đất nước.
- Kết bài:
+ Khẳng định lại tính chính xác và ý nghĩa lâu dài của lời dạy.
+ Kết nối với vai trò, trách nhiệm của từng người.
Câu 2 (trang 91 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Mở đầu: bắt đầu bằng cách giới thiệu
Giới thiệu và hướng dẫn đến tục ngữ: “Cái khó bó cái khôn”.
- Phần chính: Giải thích ý nghĩa của tục ngữ
+ “Cái khó”: là những thách thức, khó khăn trong cuộc sống.
+ “Cái khôn”: khả năng tư duy, sáng tạo của con người.
+ Đưa ra bài học: Những khó khăn trong cuộc sống thường xuyên làm giảm khả năng phát huy tài năng, sức sáng tạo của con người.
- Bài học có các mặt đúng và chưa đúng.
+ Mặt đúng: Con người thường bị ảnh hưởng bởi hoàn cảnh khách quan trong quá trình phát triển của mình.
Ví dụ: Nếu có điều kiện thuận lợi hỗ trợ việc học tập, thành công trong học tập sẽ dễ dàng hơn. Ngược lại, nếu gặp khó khăn, kết quả học tập cũng sẽ bị hạn chế.
+ Mặt chưa đúng: Quan điểm này chưa công bằng, chưa công nhận đúng vai trò của nỗ lực cá nhân trong việc vượt qua khó khăn. Trong cuộc sống có nhiều trường hợp, mặc dù đối mặt với khó khăn nhưng nhờ nỗ lực và sự kiên trì, con người vẫn đạt được thành công.
- Tục ngữ đưa ra nhiều bài học quý giá
+ Trước khi xem xét một vấn đề, cần xem xét các điều kiện khách quan để giảm thiểu sự ảnh hưởng của vấn đề đó đối với các yếu tố bên ngoài.
+ Luôn đặt sự nỗ lực cá nhân lên hàng đầu, chấp nhận thách thức và đối mặt với khó khăn để đạt được thành công.
- Kết bài: Cần khẳng định
+ Trước mọi khó khăn, quyết tâm và sẵn sàng vượt qua.
+ Phải có tâm thế tích cực biến khó khăn thành cơ hội để rèn luyện bản thân, giúp ta thành công trong công việc.

5. Bài soạn tham khảo số 4
Phần I
I - TÁC DỤNG CỦA VIỆC LẬP DÀN Ý
- Việc lập dàn ý cho bài văn nghị luận giúp tạo ra sự kết hợp hài hòa, logic giữa các ý, từ mở bài, thân bài cho đến kết bài.
- Mục tiêu là nắm bắt trọng tâm, tránh xa đề, giữ cho bài văn rõ ràng và cân đối.
- Quản lý thời gian làm bài một cách chủ động, đảm bảo sự cân đối và mạch lạc trong bài viết.
Phần II
II - CÁCH LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
1. Tìm ý cho bài văn
- Bài văn xoay quanh việc thảo luận về vai trò quan trọng của sách trong cuộc sống tinh thần con người.
a. Xác định luận đề:
- Sách là một kho tàng tinh thần quý giá, có vai trò quan trọng trong sự phát triển của con người.
b. Xác định các luận điểm:
Bài văn phân tích 3 luận điểm chính:
(1) Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người, ghi lại kiến thức về thế giới tự nhiên và xã hội.
(2) Sách mở rộng tầm nhìn, mang lại những trải nghiệm mới cho người đọc.
(3) Nêu rõ tầm quan trọng của việc chọn lựa sách và tư duy đọc sách.
c. Tìm luận cứ cho các luận điểm:
- Luận cứ cho luận điểm (1):
+ Sách là nguồn kiến thức phong phú, đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép và kế thừa tri thức nhân loại.
+ Sách là phương tiện học tập không thể thiếu, giúp con người khám phá thế giới xung quanh.
- Luận cứ cho luận điểm (2):
+ Sách mở rộng tầm nhìn với những câu chuyện, kiến thức mới, giúp phát triển sự sáng tạo và tư duy.
+ Sách là cánh cửa mở ra những thế giới tưởng tượng và tri thức mới.
- Luận cứ cho luận điểm (3):
+ Tư duy đọc sách có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành nhân cách, đạo đức của con người.
+ Lựa chọn sách phù hợp giúp phát triển tư duy và sự nhạy bén trong quan sát.
+ Việc học từ sách cũng đồng nghĩa với việc học từ cuộc sống và trải nghiệm.
2. Lập dàn ý
a. Mở bài
- Giới thiệu về sức ảnh hưởng của sách đối với cuộc sống tinh thần của con người.
- Trích dẫn câu nói nổi tiếng: 'Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới' để làm nền cho việc phân tích.
b. Thân bài:
- Mô tả sức mạnh của sách như một nguồn kiến thức vô tận, là đồng hành không thể thiếu trong hành trình học tập.
- Thảo luận về cách mà sách mở rộng tầm nhìn và mang lại những trải nghiệm mới.
- Phân tích tầm quan trọng của việc chọn lựa sách và cách tiếp cận đúng đắn đối với nội dung sách.
c. Kết bài
- Tổng kết về sức ảnh hưởng to lớn của sách đối với sự phát triển cá nhân và xã hội.
- Mở rộng ý nghĩa của câu nói trích dẫn, khẳng định rằng sách là người bạn đồng hành trung thành và vô giá trị của con người.
Luyện tập
Câu 1 (trang 91 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
...
Câu 2 (trang 91 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
...

5. Bài soạn tham khảo số 4
Nội dung bài học
- Để lập kế hoạch ý bài văn thuyết trình, cần hiểu rõ yêu cầu của đề bài để tìm ra hệ thống luận điểm và luận cứ, sau đó sắp xếp triển khai một cách có logic.
- Cấu trúc ý bao gồm 3 phần:
+ Phần mở đầu: giới thiệu và chỉ đường cho vấn đề được thảo luận
+ Phần chính: trình bày từng luận điểm và luận cứ theo thứ tự logic
+ Phần kết luận: nhấn mạnh hoặc mở rộng vấn đề
I. Ích lợi của việc lập kế hoạch ý
II. Cách lập kế hoạch ý bài văn thuyết trình
1. Xác định ý cho bài văn thuyết trình
a. Đặt ra luận đề
- Luận đề: Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới.
- Quan điểm đó xứng đáng được đánh giá cao và hành động theo đó.
b. Xác định các luận điểm
- Sách là sản phẩm tinh thần của con người, ghi lại những hiểu biết về thế giới tự nhiên và xã hội
- Sách mở rộng trước mắt mỗi chúng ta những chân trời mới
- Từ ý nghĩa đó, mỗi chúng ta cần có thái độ đúng đối với sách và việc đọc sách.
c. Tìm luận cứ cho các luận điểm
- Luận điểm 1
+ Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người.
+ Sách là kho tàng tri thức của nhân loại.
- Luận điểm 2:
+ Sách giúp ta hiểu biết mọi lĩnh vực về thế giới tự nhiên, xã hội.
+ Sách giúp ta vượt qua thời gian, không gian.
+ Sách là người bạn gần gũi, giúp ta tự hoàn thiện về nhân cách của mình.
- Luận điểm 3:
+ Nên đọc và làm theo các loại sách tốt, phê phán sách có hại.
+ Tạo thói quen, hứng thú đọc và học theo các sách có nội dung tốt.
+ Kết hợp học những điều hay trong sách với trong thực tế cuộc sống.
2. Lập kế hoạch ý
a. Mở đầu
- Giới thiệu và nhấn mạnh vai trò, ý nghĩa của sách trong cuộc sống
- Trích dẫn câu nói của Go-rơ-ki
b. Phần chính
- Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu con người
+ Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người.
+ Sách là kho tàng tri thức của nhân loại
- Sách mở rộng trước mắt mỗi chúng ta những chân trời mới
+ Sách giúp ta hiểu biết mọi lĩnh vực về thế giới tự nhiên, xã hội.
+ Sách giúp ta vượt qua thời gian, không gian.
+ Sách là người bạn gần gũi, giúp ta tự hoàn thiện về nhân cách của mình.
- Mỗi chúng ta cần có thái độ đúng đối với sách và việc đọc sách
+ Nên đọc và làm theo các loại sách tốt, phê phán sách có hại.
+ Tạo thói quen, hứng thú đọc và học theo các sách có nội dung tốt.
+ Kết hợp học những điều hay trong sách với trong thực tế cuộc sống
c. Kết luận
- Nhấn mạnh và mở rộng vấn đề
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 91 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Bổ sung các ý còn thiếu
+ Mối quan hệ giữa tài và đức trong mỗi con người.
+ Trong quá trình rèn luyện, cần phải phấn đấu để hướng tới sự hoàn thiện cả tài và đức.
- Lập kế hoạch ý
A, Mở đầu:
- Giới thiệu vấn đề thuyết trình
B, Phần chính
- Hiểu lời dạy của Bác như thế nào?
+ Giải thích khái niệm tài và đức.
+ Tại sao có tài mà không có đức là người vô dụng?
+ Tại sao có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó?
+ Mối uan hệ giữa tài và đức trong mỗi con người?
- Vận dụng lời dạy của Bác như thế nào?
+ Lời dạy của Bác có ý nghĩa sâu sắc đối với việc rèn luyện, tu dưỡng của từng cá nhân.
+ Bản thân vận dụng lời dạy của Bác như thế nào?
C, Kết luận
- Khẳng định lại ý nghĩa, giá trị và sức ảnh hưởng từ lời dạy của Bác
Câu 2 (trang 91 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
A, Mở đầu:
- Giới thiệu vấn đề thuyết trình
B, Phần chính
- Giải thích:
+ cái khó: khó khăn, trở ngại, khúc mắc, rắc rối
+ bó: cản trở, hạn chế, trói buộc, bao vây
+ cái khôn: suy nghĩ, sáng tạo.
⇒ Những khó khăn trong cuộc sống có thể hạn chế sự phát huy tài năng và sức sáng tạo của con người.
- Bình luận:
+ Mặt đúng:
• Sự phát triển chủ quan chịu ảnh hưởng hoàn cảnh khách quan
• Hoàn cảnh tiêu cực, chủ quan kém phát triển.
+ Mặt chưa đúng: chưa đánh giá đúng mức sự chủ động, ý chí, nghị lực chủ quan của con người.
- Chứng minh:
+ Trong công việc, cần tính đến những khó khăn khách quan để tìm cách khắc phục, chứ không nản chí, đầu hàng, phụ thuộc.
+ Nâng cao tinh thần, ý chí khắc phục khó khăn
+ Càng khó khăn càng quyết tâm khắc phục.
- Dẫn chứng
+ 'Cái khó ló cái khôn' (Tục ngữ).
+ 'Thép đã tôi trong lửa đỏ và nước lạnh lúc đó thép sẽ vô cùng cứng rắn và không hề biết sợ' (N.Ô-xtrốp-xki).
+ thành công của Hồ Chí Minh, trong cuộc sống
- Mở rộng: cần chống lại tư tưởng chủ quan, duy ý chí, xem thường hoàn cảnh
C, Kết luận
- Đánh giá chung về câu tục ngữ
