1. Bài viết tham khảo số 1
I. Đoạn văn trong văn bản tự sự
- Trong văn bản tự sự, câu chủ đề nêu khái quát nội dung của từng đoạn. Các câu còn lại diễn đạt ý cụ thể
+ MB: giới thiệu câu chuyện
+ TB: kể diễn biến các sự việc, chi tiết
+ KB: nêu suy nghĩ, cảm xúc
- Nội dung mỗi đoạn khác nhau nhưng chung nhiệm vụ nêu chủ đề và ý nghĩa của văn bản
II. Cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự
1. a, Các đoạn văn thể hiện đúng dự kiến của nhà văn:
+ Nội dung và giọng điệu của đoạn mở đầu và đoạn kết thúc để ngợi ca vẻ đẹp rừng xà nu, tượng trưng cho tinh thần quật khởi của đồng bào Tây Nguyên
- Giống nhau: đoạn mở và kết đều tả cảnh rừng xà nu, tạo nên kết cấu vòng tròn, khiến bố cục chặt chẽ, tập trung làm nổi bật chủ đề tác phẩm, gợi cho người đọc liên tưởng “mở rộng vấn đề”
- Khác nhau: Hai đoạn miêu tả rừng xà nu cụ thể bằng những chi tiết nghệ thuật giữa sức tạo hình giúp câu chuyện thêm hấp dẫn, cuối đoạn hình ảnh những cây xà nu bất diệt như sức sống của con người.
b, Qua việc tìm hiểu các giai đoạn sáng tác Rừng xà nu của nhà văn Nguyên Ngọc chúng ta cần rút ra:
+ Trước khi viết hoặc kể chuyện cần suy nghĩ, dự kiến trước các phần mở- kết bài.
+ Cần đảm bảo sự thống nhất, chặt chẽ, rõ ràng và thu hút người đón nhận.
2. a, Đoạn văn thuộc phần thân bài (phần diễn biến) kể lại một sự việc quan trọng “Chị Dậu về làng lãnh đạo cuộc nổi dậy khi cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 nổ ra”
+ Sự việc ấy phù hợp với chủ đề, cốt truyện của bạn hs đưa ra.
+ Đây được coi là một đoạn trong văn bản tự sự
b, Có thể nói, đoạn văn trên thành công khi kể lại câu chuyện. Nhược điểm, sự sắp xếp những đoạn tả cảnh, tả tâm trạng chưa thuần thục, vẫn còn sự lúng túng
- Sửa: “… Đặt chân tới con đê cao, con đê chắn ngang nếp nhà lụp xụp của gia đình chị lúc ở phía trời đông ông mặt trời bắt đầu thắp sáng bình minh bằng những ánh hồng rực rỡ, chị Dậu bỗng chợt nhìn thấy một đoàn người…”
Người đàn bà nhà quê khốn khổ từng chạy trốn trong cái đêm đen ấy, vui mừng đến rơi nước mắt. Nhưng cố nén xúc động…”
3. Kinh nghiệm học được từ nhà văn Nguyên Ngọc và đoạn viết về chị Dậu, có thể rút ra một số lưu ý sau:
- Khi viết đoạn mở đầu và kết thúc cần phải dựa theo đề tài, cốt truyện, xác định nội dung, hai phần này phải thống nhất với nhau.
- Sau đoạn mở đầu cần phải dựa theo chủ đề, tư tưởng, cốt truyện để có thể triển khai phần thân bài: miêu tả, đoạn giới thiệu nhân vật, đoạn kể, đoạn đối thoại…
- Khi viết đoạn văn tự sự cần chú ý quan sát, liên tưởng, tưởng tượng, những kiến thức về cuộc sống…
Luyện tập
Bài 1 (trang 99 sgk Ngữ văn 10 tập 1)
a, Đoạn trích trên kể lại sự việc ba cô gái thanh niên xung phong phá bom mở đường trên tuyến đường Trường Sơn.
Đoạn trích nằm ở phần thân của truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi.
b, Đoạn trích có sự nhầm lẫn về ngôi kể. Nhà văn sử dụng ngôi thứ nhất (Phương Định xưng tôi kể). Khi bạn HS chép lại đã thay đổi cách dùng từ cô, cô gái và danh từ riêng Phương Định ở câu 5.
Từ những điều trên có thể rút ra bài học: Trong văn tự sự cần nhất quán về ngôi kể, phải duy trì ngôi kể đó thì văn bản mới thống nhất, logic, chặt chẽ.
Bài 2 (trang 99 sgk Ngữ văn 10 tập 1)
Viết đoạn văn diễn tả cử chỉ, tâm trạng của cô gái trong 9 câu thơ đầu đoạn truyện thơ Tiễn dặn người yêu.
- Cử chỉ: cất bước theo chồng, vừa đi vừa dùng dằng, muốn quay trở lại. Nỗi mong ngóng người yêu “tới rừng ớt ngắt lá ớt ngồi chờ, tới rừng cà ngắt lá cà ngồi đợi…
- Tâm trạng: đau đớn, xót xa, mong ngóng, chờ đợi. khi tiễn biệt thì lưu luyến, buồn đau khi người con gái phải lìa xa người yêu theo chồng
Có thể viết như sau:
Cô gái trong bài thơ Tiễn dặn người yêu thẫn thờ tạm biệt người yêu theo chồng mà “chân bước xa lòng càng đau càng nhớ”. Nỗi niềm đau xót khôn nguôi, sự quyến luyến với người yêu cũ khiến cô vừa đi vừa ngoảnh lại như muốn níu kéo thêm thời gian ở lại chờ đợi chàng trai. Cô bước đi nhưng lòng nặng trĩu nỗi buồn vì theo người không yêu, bỏ lại mối tình đẹp đẽ đầy đau đớn. Trên quãng đường dài, cô ngóng đợi, chờ trông về phía anh chàng như một sự bấu víu:
'Tới rừng cà ngắt lá cà ngồi đợi
Tới rừng lá ngón ngóng trông.'
Cô gái như muốn kết thúc số phận của mình để khỏi phải theo người chồng xa lạ, người chồng mà cô không hề thương, muốn được sống cạnh chàng trai. Đó cũng chính là khát vọng, ước mong muốn được tự do yêu đương của con người.
3. Bài soạn tham khảo số 5
Câu 1 (trang 97 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
a. Các đoạn văn trên thể hiện đúng như kịch bản của tác giả. Nội dung và giọng điệu của đoạn văn mở đầu và kết thúc có những điểm tương đồng sau:
- Đồng nhất: Cả đoạn mở đầu và kết thúc đều tả cảnh rừng xà nu. Điều này tạo ra một kết cấu vòng tròn. Kết cấu này vừa giữ cho bố cục chặt chẽ, vừa tập trung làm nổi bật chủ đề của tác phẩm. Ngoài ra, kết cấu vòng tròn giúp nội dung truyện đâm sâu vào tâm trí độc giả và vì không có một kết luận cố định, kiểu kết cấu này khuyến khích độc giả liên tưởng và suy nghĩ theo cách của mình.
- Khác biệt: Hai đoạn mở đầu mô tả rừng xà nu cụ thể và sinh động với những chi tiết nghệ thuật nhằm tạo không khí cho câu chuyện và hút hồn người đọc. Đoạn đầu mở ra bức tranh về một rừng xà nu phong phú, bảo vệ làng. Đoạn sau, rừng bị tàn phá, nhưng mang lại hình ảnh về những cây xà nu con đang mọc.
b. Từ trải nghiệm nắm bắt các giai đoạn sáng tác của Nguyên Ngọc trong tác phẩm Rừng xà nu, chúng ta có thể rút ra bài học: trước khi bắt đầu viết hoặc kể chuyện, cần suy nghĩ và lên kịch bản trước phần mở đầu và kết thúc. Chỉ khi làm như vậy, bài văn sẽ có một dòng chảy thống nhất, chặt chẽ, rõ ràng và cuốn hút người đọc hơn.
Câu 2 (trang 98 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
a. Đoạn văn này nằm trong phần thân bài (phần phát triển) của 'truyện ngắn' mà bạn học sinh đang dự định viết. Đoạn văn này kể lại một sự kiện quan trọng: 'Chị Dậu về làng lãnh đạo cuộc nổi dậy khi cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 nổ ra'. Sự kiện này phù hợp với chủ đề và cốt truyện mà bạn học sinh đã đề cập và lập dàn ý. Có thể coi đây là một đoạn trong văn bản tự sự.
b. Có thể nói, đoạn văn này chỉ thành công trong việc 'kể' câu chuyện. Nhược điểm của đoạn văn là sắp xếp những đoạn tả cảnh và tâm trạng chưa mượt mà, chưa tinh tế. Phong cách văn hóa còn lúng túng, hơi cứng nhắc.
- Có thể sửa chữa hai đoạn trong bài viết của bạn học sinh như sau:
+ '... Đặt chân tới con đê cao, con đê chắn ngang nếp nhà lụp xụp của gia đình chị ở phía đông trời ông mặt trời bắt đầu thắp sáng bình minh bằng những ánh hồng rực rỡ, chị Dậu đột nhiên nhìn thấy một đoàn người...'.
+ 'Người phụ nữ nông thôn từng chạy trốn trong đêm tối, vui mừng đến rơi nước mắt. Nhưng cố nén lại cảm xúc...'.
Câu 3 (trang 99 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Từ những kinh nghiệm học được từ Nguyên Ngọc và đoạn văn về chị Dậu, có thể rút ra một số ghi chú về cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự:
- Khi viết đoạn mở bài và đoạn kết, cần dựa trên đề tài và cốt truyện để xác định nội dung. Cả hai đoạn này cần phải được thảo luận để ý thức ý và tương ứng với nhau.
- Sau đoạn mở đầu, vẫn cần dựa trên cốt truyện, dựa trên chủ đề và tư tưởng của bài văn để viết các đoạn thân bài: miêu tả, giới thiệu nhân vật, kể chuyện, đối thoại, ...
- Trong khi viết đoạn văn trong bài văn tự sự, cần sử dụng sức quan sát, tưởng tượng và liên tưởng, cùng với kiến thức về cuộc sống,... đồng thời phải thành thạo các kỹ thuật viết đoạn văn.
Luyện tập
Câu 1 (trang 99 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
a. Đoạn văn này kể về cô Phương Định - một thanh niên xung phong đang phá bom để mở đường tới mặt trận. Đây là một phần trong thân bài (phần phát triển) của văn bản tự sự Những ngôi sao xa xôi (truyện ngắn của Lê Minh Khuê).
b. Đoạn văn đã được sao chép có một số sai sót về ngôi kể.
Trong truyện ngắn, người kể (nhân vật Phương Định xưng tôi, kể về chính mình và tổ thanh niên xung phong). Một số câu trong đoạn này, đại từ 'tôi' đã bị thay thế bằng 'cô gái' (câu 5); 'Cô' (câu 6, 16), và danh từ riêng 'Phương Định' (câu 14, 20). Cần sửa lại để văn bản thống nhất về ngôi kể (ngôi thứ nhất - xưng tôi).
c. Từ những phát hiện và sửa đổi trên, có thể rút ra bài học:
Trong văn bản tự sự, người viết cần duy trì tính nhất quán về ngôi kể. Nếu không có sự thay đổi về người kể, ngôi kể sẽ phải được giữ nguyên từ đoạn đầu cho đến các đoạn sau. Chỉ như vậy, văn bản tự sự mới trở nên chặt chẽ, lôgic, hấp dẫn và thuyết phục độc giả.
Câu 2 (trang 99 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Đọc lại văn bản để ghi nhớ kiến thức.
Hướng dẫn viết bài: Hành động và bối cảnh địa lý tạo ra tâm trạng của nhân vật nữ.
- Hành động của cô gái: đi bộ với vẻ đau buồn, lòng bồi hồi nhưng cô vẫn tiến lên. Đôi chân cứ di chuyển nhưng trái tim lại nặng trĩu bởi phải theo đuổi người chồng mà cô không yêu, để lại phía sau mối tình tươi đẹp.
- Bối cảnh: Con đường dài mênh mông, nơi cô gái đang đi: rừng ớt, rừng cà, rừng lá ngón, hành động: cắt lá ớt, cắt lá cà, chờ đợi, ngóng trông. Lá ớt, lá cà, lá ngón đều là những lá độc đáo --> cô gái muốn kết thúc số phận của mình, để không phải theo người chồng xa lạ, người chồng mà cô không yêu, mong muốn được sống bên người yêu trai --> khát khao tự do yêu đương của con người.
3. Bài tham khảo số 2
I. Văn bản tự sự và cách viết đoạn văn
II. Kỹ thuật viết đoạn văn trong văn bản tự sự
Câu 1 (trang 98 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
a. - Các đoạn văn có thể phản ánh đúng ý định của tác giả.
- Tương đồng: đoạn mở đầu và kết thúc đều tả cảnh rừng xà nu.
- Khác biệt:
+ Hai đoạn mở đầu chi tiết mô tả rừng xà nu để thu hút độc giả.
+ Đoạn kết truyện miêu tả rừng xà nu tan biến, vô tận, vẻ bất diệt của rừng và sức sống mãnh mẽ của con người.
b. Bài học rút ra: Trước khi bắt đầu viết hoặc kể chuyện, cần suy nghĩ và dự kiến phần mở đầu và kết thúc của bài văn.
=> Bài văn sẽ mạch lạc, thống nhất, chặt chẽ, rõ ràng và hấp dẫn độc giả hơn.
Câu 2 (trang 98 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
a. - Có thể coi đây là đoạn văn tự sự, vì:
+ Nó kể về sự kiện quan trọng, chị Dậu về làng lãnh đạo cuộc nổi dậy trong cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945.
+ Sự kiện này phù hợp với chủ đề và cốt truyện mà bạn học sinh đã đề cập và lập dàn ý.
b.
- Ưu điểm: thành công trong việc “kể” câu chuyện.
- Nhược điểm:
+ Sắp xếp đoạn tả cảnh, tâm trạng còn chưa mượt mà, chưa tinh tế.
+ Phong cách văn hóa còn lúng túng, không mềm dẻo.
- Có thể sửa lại hai chỗ “lúng túng” trong đoạn văn như sau:
+ “…Đặt chân tới con đê….nếp nhà lụp xụp của gia đình chị đúng lúc ở phía trời đông ông mặt trời bắt đầu thắp sáng bình minh bằng những ánh hồng rực rỡ, chị Dậu bỗng chợt nhìn thấy một đoàn người…”
+ “Người phụ nữ nông thôn từng chạy trốn trong đêm tối đó vui mừng đến rơi nước mắt. Nhưng cố nén lại cảm xúc…”.
Câu 3 (trang 99 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Bài học rút ra:
- Khi viết đoạn mở bài và đoạn kết thúc, cần dựa vào đề tài và cốt truyện để xác định nội dung.
- Sau đoạn mở đầu, vẫn cần dựa vào cốt truyện, chủ đề, tư tưởng của bài văn để viết các đoạn thân bài.
- Cần có câu chủ đề khái quát. Các câu khác phải diễn đạt ý cụ thể.
- Nội dung mỗi đoạn văn có thể khác nhau nhưng vẫn thể hiện một chủ đề và ý nghĩa của văn bản.
- Trong việc viết đoạn văn tự sự, cần sử dụng sức quan sát, tưởng tượng và liên tưởng, cùng với kiến thức về cuộc sống và kỹ thuật viết đoạn văn.
III. Bài tập rèn luyện
Câu 1 (trang 99 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
a.
- Đoạn trích kể về sự kiện của Phương Định – một nữ thanh niên xung phong đang gỡ bom mìn.
- Nằm trong phần thân bài của văn bản tự sự Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê) mô tả sự kiện Phương Định đang xử lý bom.
b.
- Sai sót về ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba.
- Nhân vật Phương Định xưng tôi, nhưng trong đoạn này, đại từ “tôi” đã bị thay thế bằng “cô gái”, “cô”, “Phương Định”.
c. Bài học rút ra: Trong văn bản tự sự, người viết cần duy trì tính nhất quán về ngôi kể để tạo nên văn bản chặt chẽ, logic, hấp dẫn và thuyết phục độc giả.
Câu 2 (trang 99 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Gợi ý: đoạn văn cần tập trung vào diễn tả các cử chỉ và tâm trạng của cô gái như sau:
- Hành động: cô bước theo chồng, đi và nhìn lại, đi và nhìn trông, khi đến rừng ớt cắt lá ớt và ngồi đợi, khi đến rừng cà cắt lá cà và ngồi đợi,…
- Tâm trạng: lòng đau đớn càng sâu, chờ đợi, buồn bã, tuyệt vọng, nhớ mãi…
5. Bài tham khảo số 6
II - KỸ THUẬT VIẾT ĐOẠN VĂN TRONG BÀI VĂN TỰ SỰ
1.
a. Các đoạn văn trên phản ánh đúng ý định của tác giả. Nội dung và ngôn ngữ của đoạn mở đầu và đoạn kết thúc có những điểm tương đồng:
- Giống nhau: Cả đoạn mở đầu và kết thúc đều mô tả về cảnh rừng xà nu. Tạo ra một kết cấu vòng tròn. Điều này không chỉ đảm bảo tính chặt chẽ về cấu trúc, mà còn tập trung làm nổi bật chủ đề của tác phẩm.
- Khác nhau:
+ Đoạn đầu mô tả về một cánh rừng xà nu tràn đầy sức sống, bảo vệ cho người dân.
+ Đoạn sau, cánh rừng đã bị tàn phá nhưng nó đang hồi sinh với những mầm non mới, như biểu tượng của sự bất diệt của cây xà nu.
b. Từ cách viết của nhà văn, ta có thể học cách viết đoạn văn theo kiểu kết cấu vòng tròn, làm cho đoạn văn trở nên hấp dẫn, sâu sắc vào nội dung và truyền đạt ý mà tác giả muốn thể hiện.
2. a. Đoạn văn này nằm trong phần thân bài của 'truyện ngắn' mà bạn học sinh sắp viết. Có thể coi đây là một đoạn văn trong bài văn tự sự.
b. Có thể nói, đoạn văn trên chỉ thành công ở việc 'kể' câu chuyện. Nhược điểm của đoạn văn là cách sắp xếp đoạn mô tả cảnh, mô tả tâm trạng chưa mượt mà.
- Có thể tiếp tục bằng dấu ba chấm trong đoạn văn:
+ '... Ánh sáng bắt đầu tỏa rộ hơn, những đỉnh cây bắt đầu nổi bật thoáng...'.
+ '... Chị nhớ lại đêm tối ấy, chạy qua màn đêm tối, liên tục lao đi để tìm con đường thoát ra. Cảm giác bao la, hư ảo, nỗi sợ hãi lại áp đến rõ rệt...'.
3. Kỹ thuật viết đoạn văn trong bài văn tự sự:
- Khi viết đoạn mở bài và đoạn kết thúc, cần dựa vào đề tài và cốt truyện để xác định nội dung.
- Sau đoạn mở đầu, vẫn cần dựa vào cốt truyện, chủ đề, tư tưởng của bài văn để viết các đoạn thân bài: đoạn mô tả, đoạn giới thiệu nhân vật, đoạn kể sự kiện, đoạn diễn đàn,...
- Phải hình dung cụ thể sự kiện diễn ra như thế nào, sau đó mô tả lần lượt diễn biến của nó. Lưu ý sử dụng các liên kết câu để đoạn văn trở nên mạch lạc, chặt chẽ.
III. BÀI TẬP THỰC HÀNH
Câu 1 (trang 99 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
a. Đoạn văn này kể về sự kiện của cô Phương Định - một nữ thanh niên xung phong đang xử lý bom để mở đường đi mặt trận. Đây là đoạn văn nằm ở phần thân bài (phần phát triển) của văn bản “Những ngôi sao xa xôi”
b. Đoạn văn được sao chép có một số lỗi về ngôi kể.
Trong truyện ngắn, người kể chuyện (nhân vật Phương Định xưng tôi, kể chuyện về bản thân mình và tổ thanh niên xung phong). Một số câu trong đoạn này, đại từ 'tôi' đã bị thay thế bằng 'cô gái' (câu 5); 'Cô' (câu 6, 16), danh từ riêng 'Phương Định' (câu 14, 20).
c. Trong văn bản tự sự, người viết cần giữ tính nhất quán về ngôi kể. Nếu có sự thay đổi về người kể, ngôi kể đó cần được duy trì từ đoạn đầu đến các đoạn tiếp theo.
5. Bài tham khảo số 4
Nội dung bài học
- Xuất hiện nhiều đoạn văn trong bài văn tự sự
+ Đoạn giới thiệu câu chuyện mang tính chất mở đầu
+ Đoạn kể về diễn biến sự việc
+ Đoạn kết thúc câu chuyện, thể hiện cảm xúc và suy nghĩ
- Việc viết đoạn văn tự sự đòi hỏi sự sáng tạo trong việc hình dung diễn biến sự việc, sử dụng các liên kết câu một cách sáng tạo
Hướng dẫn soạn bài
I. Đoạn văn trong văn bản tự sự
II. Cách viết đoạn văn trong văn bản tự sự
Câu 1
a. Các đoạn văn thể hiện đúng như kỳ vọng của tác giả.
- Nội dung và giọng điệu của đoạn văn mở đầu và kết thúc chia sẻ một số điểm tương đồng:
• Cả đoạn mở đầu và kết thúc đều mô tả cảnh rừng xà nu, tạo nên một kết cấu vòng tròn.
• Kết cấu này không chỉ đảm bảo tính chặt chẽ về bố cục mà còn tập trung vào chủ đề của tác phẩm.
+ Sự khác biệt:
• Đoạn đầu mô tả cảnh rừng xà nu rợp nhựa sống, làm bảo vệ cho cư dân.
• Đoạn sau, cảnh rừng bị hủy hoại nhưng đang phục hồi với những cây non mới, tượng trưng cho sự bất diệt của cây xà nu.
b. Từ lối viết của nhà văn, chúng ta có thể học cách sắp xếp đoạn văn theo kết cấu vòng tròn, để tạo nên một đoạn văn hấp dẫn, sâu sắc về nội dung
Câu 2
a. Có thể coi đây là đoạn văn tự sự. Đoạn văn này thuộc phần thân bài của 'truyện ngắn' mà học sinh dự định viết.
b. Đoạn văn truyền đạt câu chuyện một cách thành công, nhưng việc tổ chức đoạn tả cảnh và tâm trạng còn chưa tinh tế, có sự lúng túng
- Có thể mở rộng như sau
+ “…Bình minh rực rỡ bắt đầu lan tỏa, từ xa chị Dậu nhận ra một đoàn người áo quần rách rưới…”
+ ...Người phụ nữ nông thôn đau khổ từng chạy trốn trong đêm tối, hạnh phúc đến rơi nước mắt, nhưng vẫn cố nén lại cảm xúc…”
Câu 3. Cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự:
- Khi viết đoạn mở đầu và kết thúc, cần dựa trên đề tài, cốt truyện, xác định nội dung, hai phần này phải đồng nhất với nhau.
- Sau đoạn mở đầu, cần theo chủ đề, ý tưởng, cốt truyện để phát triển phần thân bài: mô tả, giới thiệu nhân vật, kể chuyện, đoạn đối thoại…
- Khi viết đoạn văn tự sự, cần chú ý quan sát, liên tưởng, tưởng tượng,.....
LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 99 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
a. Đoạn văn này kể về sự kiện của cô Phương Định - một phụ nữ thanh niên xung phong đang thực hiện việc phá bom để mở đường ra mặt trận.
- Đây là đoạn văn nằm trong phần thân bài của văn bản “Những ngôi sao xa xôi”
b. Đoạn văn đã sao chép có một số lỗi về ngôi kể.
- Trong truyện ngắn, người kể chuyện (nhân vật Phương Định tự xưng là tôi, kể về bản thân và tổ thanh niên xung phong).
- Một số câu trong đoạn này, đại từ 'tôi' đã bị thay thế bằng 'cô gái' (câu 5); 'Cô' (câu 6, 16), tên riêng 'Phương Định' (câu 14, 20).
c. Trong văn bản tự sự, người viết cần duy trì sự nhất quán về ngôi kể.
- Nếu có sự thay đổi về ngôi kể, cần duy trì đồng nhất từ đoạn đầu đến các đoạn tiếp theo
Câu 2 (trang 99 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
Cô gái bước đi một cách thất thường. Con tim cô đau nhức như hàng nghìn chiếc kim đâm vào. Cô đi với sự lưu luyến không dứt, bước vài bước rồi quay lại. Con đường mà cô gái đi qua rất dài, phải vượt qua rừng ớt, rừng cà, rừng lá ngón. Cô nhặt lá ớt, lá cà, đợi chờ, ngóng trông chàng trai mà cô yêu. Lá ớt, lá cà, lá ngón đều là những lá độc nhất vô nhị, dường như cô muốn kết thúc số phận của mình, để không phải theo đuổi người chồng xa lạ, người chồng mà cô không hề yêu thương. Cô mơ ước được tự do, được lấy chồng là người mà cô yêu.