1. Nghệ thuật giao tiếp - Bài 1
Soạn bài: Nghệ thuật giao tiếp:
I. Phương châm về lượng:
Câu 1:
a. Từ 'bơi' của bản thân đã tiết lộ ở dưới nước. Điều An cần biết là nơi học bơi cụ thể (Bể bơi nào? Sông, hồ,… nào?)
b. Câu trả lời của Ba chỉ có thông tin mặc định đã biết, không đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người đối thoại.
c. Vì vậy, trong giao tiếp, cần chú ý lời nói đầy đủ thông tin để đảm bảo tiêu chuẩn giao tiếp.
Câu 2:
a. Đọc truyện 'Lợn cưới, áo mới' thấy vì khoe khoang, cả hai anh chàng đều nói những điều không cần thiết. Điều này làm nên tính hài hước của truyện. Anh 'lợn cưới' chỉ cần hỏi: 'Bác thấy con lợn nào chạy qua đây không?' và anh 'áo mới' chỉ cần nói 'Không, tôi chẳng thấy con lợn nào cả'. Truyện cười chỉ trách nói khoác.
b. Do đó, trong giao tiếp, cần tuân thủ yêu cầu:
- Lời nói phải mang thông tin; thông tin đó phải phù hợp với mục đích giao tiếp.
- Nội dung lời nói phải đủ (không thiếu, không thừa).
II. Phương châm về chất:
Câu 1:
Tiếng cười trong truyện cười mang tính lên án, phê phán điều xấu. Trong mẩu chuyện trên, tình tiết hài hước nằm ở lời đối đáp giữa hai nhân vật, đặc biệt là ở lời thoại cuối cùng. Điều xấu bị phê phán ở đây là tính nói khoác, nói không đúng sự thật.
Câu 2:
Chuyện nhắc nhở rằng khi nói, nội dung lời nói phải đúng sự thật. Không nên nói những điều mà mình không tin là đúng, không có căn cứ chính xác. Điều này chính là phương châm về lượng mà người giao tiếp cần tuân thủ.
III. Luyện tập:
Câu 1: Các câu sau vi phạm phương châm về lượng như thế nào?
a. Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà. Câu này thừa 'nuôi ở nhà' vì từ 'gia súc' đã bao gồm 'thú nuôi trong nhà'.
b. Én là một loài chim có hai cánh. Câu này thừa tổ hợp từ 'có hai cánh' vì tất cả các loài chim đều có hai cánh.
Câu 2: Hãy chọn từ ngữ phù hợp để điền vào chỗ trống - (…) - trong các câu sau:
a. Nói có căn cứ chắc chắn là: nói có sách, mách có chứng.
b. Nói sai sự thật một cách cố ý nhằm che giấu điều gì đó là: nói dối.
c. Nói một cách hút hồn, không có căn cứ là: nói mò.
d. Nói vô nghĩa, vu vơ là: nói nhăng nói cuội.
e. Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi… là: nói trạng.
Câu 3:
Câu hỏi 'Rồi có nuôi được không?' của người nói không tuân theo phương châm hội thoại về lượng. Vì nội dung câu hỏi trong cuộc trò chuyện là thừa, không cần thiết. Trong câu trả lời của người bạn: 'Bà tôi sinh ra bố tôi cũng đẻ non trước hai tháng đấy!', thì rõ ràng là sau này mới sinh ra anh bạn này. Điều này cũng làm cho câu chuyện trở nên hài hước.
Câu 4:
a. Đôi khi người nói phải sử dụng cách diễn đạt như: như tôi được biết tôi tin rằng ; nếu tôi không lầm thì ; tôi nghe nói ; theo tôi nghĩ ; hình như là ...
Để đảm bảo tuân thủ phương châm hội thoại về chất. Người nói phải sử dụng những cách nói trên để làm cho người nghe biết tính xác thực của nhận định hay thông tin mà mình đưa ra chưa được kiểm chứng.
b. Đôi khi người nói sử dụng: như tôi đã nói, như mọi người đều biết. Những cách diễn đạt này nhằm để đảm bảo phương châm về lượng. Mục đích có thể làm nổi bật ý, chuyển ý, dẫn chứng, hoặc người nói cần nhắc lại một nội dung nào đó đã nói hay giả định rằng mọi người đã biết.
Câu 5: Giải thích các thành ngữ sau:
- Ăn đòn nói đặt: nói theo cách vu khống, đặt ra điều gì đó, bịa chuyện cho người khác.
- Ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ.
- Ăn không nói có: nói theo cách vu khống, bịa chuyện.
- Cãi chữ cãi cơi: cố tranh cãi, nhưng không có lý lẽ thuyết phục, không đúng.
- Khua môi múa mép: nói ba hoa, khoác lác.
- Nói dời nói chuột: nói lăng nhăng linh tinh, không xác thực.
- Hứa hời hứa vượn: hứa hẹn lấy lòng nhưng không thực hiện.
Các thành ngữ trên đều chỉ những trường hợp vi phạm phương châm về chất. Phải tránh những cách nói và nội dung nói được mô tả trong các thành ngữ trên.

2. Nghệ thuật giao tiếp - Bài 3
I. Phương châm về lượng:
Câu 1 (trang 8 sgk Văn 9 Tập 1):
Câu trả lời của Ba không đáp ứng yêu cầu của An vì nó mơ hồ về ý nghĩa.
Điều An muốn biết là địa điểm học bơi của Ba ở đâu.
Bài học về giao tiếp: Trong giao tiếp, để đạt hiệu quả, cần nói có nội dung, không nói nhiều không cần thiết.
Câu 2 (trang 9 sgk Văn 9 Tập 1):
Truyện hài vì hai nhân vật nói nhiều hơn cần thiết.
Anh 'lợn cưới' chỉ cần hỏi: 'Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?' và anh 'áo mới' chỉ cần trả lời: 'tôi chẳng thấy con lợn nào cả'.
Khi giao tiếp, cần tránh nói nhiều không cần thiết.
II. Phương châm về chất:
Truyện phê phán những người nói không trung thực. Điều này là tính xấu nói khoác lác.
Bài học: Trong giao tiếp, cần nói những thông tin có bằng chứng xác thực.
III. Luyện tập:
Câu 1 (trang 10 sgk Văn 9 Tập 1):
a, Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà.
Thừa cụm từ 'nuôi ở nhà' vì gia súc là vật nuôi ở nhà.
b, Én là một loài chim có hai cánh.
Thừa cụm từ 'có hai cánh' vì tất cả loài chim đều có hai cánh.
Câu 2 (trang 10 sgk Văn 9 Tập 1):
a, Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách mách có chứng.
b, Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là nói dối.
c, Nói một cách hút hồn, không có căn cứ là nói mò.
d, Nói vô nghĩa, vu vơ là nói nhăng nói cuội.
e, Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là nói trạng.
Câu 3 (trang 11 sgk Văn 9 Tập 1):
Phương châm hội thoại về lượng không được tuân thủ vì câu 'rồi có nuôi được không' là thừa, không cần thiết và không phù hợp với cuộc hội thoại.
Câu 4 (trang 11 sgk Văn 9 Tập 1):
a, như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là,… người nói cung cấp thông tin không chắc chắn: tôn trọng phương châm về chất.
b, như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết,… người nói nhằm báo cho người nghe biết nói về nội dung cũ có ý định: tôn trọng phương châm về lượng.
Câu 5 (trang 12 sgk Văn 9 Tập 1):
- Ăn đòn nói đặt: nói mơ hồ, đặt điều không có cơ sở.
- Ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ.
- Ăn không nói có: nói mơ hồ, đặt điều.
- Cãi chàn cãi cối: cố tranh cãi nhưng không có lý lẽ.
- Khua môi múa mép: nói phô trương, nói ba hoa, khoác lác.
- Nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, không có bằng chứng.
- Hứa hời hứa vượn: hứa hẹn nhưng chỉ để đó, không thực hiện.
Những thành ngữ trên không tuân thủ phương châm hội thoại về chất.

3. Nghệ thuật giao tiếp - Bài 2
I. Phương châm về lượng:
Câu 1.- Ba nói “ở dưới nước,” nhưng không đáp ứng yêu cầu của An, tạo ra một câu trả lời mơ hồ. Trong giao tiếp, nên nói đúng theo yêu cầu, không thừa thiếu.
Câu 2.- Truyện cười này hài hước vì nhân vật nói nhiều hơn cần thiết. Trong giao tiếp, cần tránh nói quá nhiều không cần thiết.
II. Phương châm về chất:- Truyện cười này chỉ trích tính nói khoác. Trong giao tiếp, cần tránh nói điều mà không tin là sự thật.
III. Luyện tập:
Câu 1:a. “Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà”: Câu này thừa cụm từ “nuôi ở nhà” vì đã sử dụng từ “gia súc.”b. “Én là một loài chim có hai cánh”: Tất cả loài chim đều có hai cánh, việc nói “có hai cánh” là thừa.
Câu 2:a. Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng.b. Nói sai sự thật cố ý là nói dối.c. Nói hú họa, không có căn cứ là nói mò.d. Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội.e. Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói bông đùa, khoác lác cho vui là nói trạng.Các cách nói này đều không tuân thủ hoặc vi phạm phương châm hội thoại về chất.
Câu 3.Trong câu hỏi “Rồi có nuôi được không?” người nói không tuân thủ phương châm về lượng (hỏi thừa).
Câu 4.a. Như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là…Theo phương châm về chất, khi giao tiếp không nên nói điều mà không có bằng chứng xác thực.b. Như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết.Phương châm về lượng yêu cầu nói có nội dung, không nên nói điều đã biết rồi.
Câu 5.- Ăn đơm nói đặt: vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác.- Ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ.- Ăn không nói có: vu khống, bịa đặt.- Cãi chàn cãi cối: cố tranh cãi, không có lý lẽ.- Khua môi múa mép: nói ba hoa, khoác lác, phô trương.- Nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực.- Hứa hời hứa vượn: hứa để được lòng nhưng không thực hiện lời hứa.Tất cả những thành ngữ trên đều không tuân thủ phương châm hội thoại về chất. Các thành ngữ này là những điều cần tránh trong giao tiếp.

4. Nghệ thuật giao tiếp - Bài 5
Phương châm về lượng.
1 (Trang 8 SGK): Đọc đoạn đối thoại và trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Câu trả lời của Ba: ...Dĩ nhiên là ở dưới nước... không mang đầy đủ nội dung mà An cần biết. Vì từ “bơi” hàm nghĩa “bơi ở dưới nước”. Điều mà An cần biết là địa điểm học bơi của Ba.
Nói mà không có nội dung là một hiện tượng không bình thường trong giao tiếp vì câu nói trong giao tiếp bao giờ cũng truyền tải một nội dung nhất định.
Như vậy câu nói phải có nội dung đúng như yêu cầu của giao tiếp, không nói thiếu những gì mà giao tiếp yêu cầu.
2 (Trang 9 SGK): Đọc truyện cười (Lợn cười áo mới) và trả lời câu hỏi
Truyện này gây cười vì hai nhân vật nói thừa những gì mà giao tiếp yêu cầu. Lẽ ra anh tìm lợn cưới chỉ cần hỏi: “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?' và anh mặc áo mới chỉ cần đáp: “(Nãy giờ) tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả” là đủ. Như vậy, không nên nói nhiều hơn những gì cần nói.
-> Phương châm về chất.
Yêu cầu: Đọc truyện cười (Quả bí khổng lồ - Trang 9 SGK) và trả lời câu hỏi.
Truyện cười này phê phán điều gì? Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh?
Trả lời:
- Truyện cười này phê phán tính nói khoác.
- Trong giao tiếp, đừng nói những điều mình tin là không đúng hay không có bằng chứng xác thực. Đó là phương châm về chất, cần giữ nguyên tắc chân thực trong nội dung nói.
Luyện tập:
Câu 1 (Trang 10 SGK). Các câu sau mắc lỗi phương châm về lượng như thế nào?
a) Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà.
b) Én là một loài chim có hai cánh.
Trả lời: Lỗi câu
a) Thừa nuôi ở nhà, vì gia súc đã có nghĩa là thủ nuôi trong nhà.
b) Thừa có hai cánh, vì tất cả loài chim đều có hai cánh (không riêng gì chim én).
2 (Trang 10 SGK). Chọn từ ngữ thích hợp điều vào chỗng trống
Trả lời:
a) Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng.
b) Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì là nói dối.
c) Nói một cách hú họa, không căn cứ là nói mò.
d) Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội.
e) Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa khoác lác cho vui là nói trạng.
Các từ ngữ in nghiêng đều chỉ những cách nói liên quan đến những phương. châm hội thoại về chất:
• Nói điều mà mình tin là đúng: (a)
• Nói điều mình tin là không đúng hay không có bằng chứng xác thực: (b), (c), (d), (e).
3 (Trang 11 SGK). Đọc truyện cười sau và cho biết phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ...
Trả lời:
Câu hỏi “Rồi có nuôi được không?'; thừa nội dung.
Người nói không tuân thủ phương châm hội thoại về lượng.
4 (Trang 11 SGK). Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như: [...].
Trả lời:
a) Trường hợp phải đưa ra một nhận định hoặc một thông tin nhưng chưa có bằng chứng, đôi khi người nói phải dùng những cách diễn đạt sau, nhằm báo rằng những nhận định hoặc thông tin đó chưa được kiểm chứng: như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không làm thì, theo tôi nghĩ, hình như là.
b) Trường hợp người nói muốn nhắc lại cho người nghe thấy điều mình đã nói, điều mọi người đã biết mà không vi phạm phương châm về lượng: như tôi đã trình bày, như tôi được biết.
Câu 5 (Trang 11 SGK). Giải thích nghĩa các thành ngữ và các thành ngữ này liên quan đến phương châm hội thoại nào? [...]
Trả lời:
Ăn đơm nói đặt: đặt điều vu khống.
Ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ.
Ăn không nói có: bịa đặt, vu khống.
Cãi chày, cãi cối: có tranh cãi dù không có lí lẽ.
Khua môi mùa mép: khoác lác, ba hoa.
Nói dời nói chuột: nói linh tinh, không có mục đích nghiêm chỉnh.
Hứa hươu hứa vượn: hứa nhưng không thực hiện.
Tất cả thành ngữ trên đều không tuân thủ phương châm hội thoại về chất. Các thành ngữ này là những điều cần tránh trong giao tiếp.

5. Nghệ thuật giao tiếp - Bài 4
I. Phương Châm Về Lượng:
Câu 1:
a. Bể bơi nào? Sông, hồ,… nào? An cần biết thêm điều này.
b. Ba nói mặc nhiên, không đáp ứng nhu cầu của người nghe.
c. Giao tiếp cần lời nói đầy đủ nội dung.
Câu 2:
a. Anh 'lợn cưới' chỉ cần hỏi: 'Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?' và anh 'áo mới' chỉ cần trả lời 'tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả'.
b. Giao tiếp cần đúng thông tin và không thừa thiếu nội dung.
II. Phương Châm Về Chất:
Câu 1: Chê trách tính nói khoác trong truyện cười.
Câu 2: Ghi nhớ phải nói đúng sự thật, không nói điều mà mình không tin là đúng, không có căn cứ chính xác.
III. Luyện Tập:
Câu 1: a. Trâu là loài gia súc nuôi trong nhà. b. Én là loài chim có hai cánh.
Câu 2: a. Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng. b. Nói sai sự thật một cách cố ý là nói dối. c. Nói mò là nói một cách hú họa không có căn cứ. d. Nói nhăng nói cuội là nói nhảm nhí, vu vơ. e. Nói trạng là nói khoác lác.
Câu 3: Câu hỏi 'Rồi có nuôi được không?' thừa nội dung. Câu trả lời với câu hỏi 'Bà tôi sinh ra bố tôi cũng đẻ non trước hai tháng đấy!' làm tiếng cười.
Câu 4: a. Dùng cách diễn đạt như: như tôi được biết tôi tin rằng; nếu tôi không lầm thì; tôi nghe nói; theo tôi nghĩ; hình như là... để đảm bảo xác thực thông tin. b. Dùng: như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết để nhấn mạnh ý, dẫn ý, nhắc lại thông tin đã nói.
Câu 5: Giải thích thành ngữ:
- Ăn đơm nói đặt: Nói vu khống, đặt điều, bịa chuyện.
- Ăn ốc nói mò: Nói không có căn cứ.
- Ăn không nói có: Nói vu khống, bịa đặt.
- Cãi chày cãi cối: Cố tranh cãi, không có lý lẽ đúng đắn.
- Khua môi múa mép: Nói ba hoa, khoác lác.
- Nói dơi nói chuột: Nói lăng nhăng linh tinh, không xác thực.
- Hứa hươu hứa vượn: Hứa nhưng không thực hiện. Hãy tránh những cách nói và nội dung không tuân thủ phương châm giao tiếp.
